-->

Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê đất trước thời hạn

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà được quy định tại Điều 131 Luật nhà ở 2014.

Hỏi: Tháng 10/2012 bố mẹ em có kí hợp đồng cho sở khoa học công nghệ thuê đất nông nghiệp để xây công trình biển hoa hồi để quảng cáo, tuyên truyền.Năm 2014 gia đình em có chuyển 1 phần đất nông nghiệp này để xây nhà, phần còn lại vẫn là đất nông nghiệp (làm ruộng) nơi công trình của sở KHCH xây dựng. Vì lý do khách quan mà biển quảng cáo bị bong tróc nhưng không thấy sở xuống sửa chữa, 6 tháng đầu năm 2015 gia đình vẫn nhận được số tiền thuê trong hợp đồng. Trong thời gian sau khi xây xong nhà gia đình em có hỏi đại diện bên sở KHCN việc xây nhà có ảnh hưởng gì không thì người đại diện trả lời là không, 6 tháng sau năm 2015 gia đình em không thấy bên thuê đất đến gửi tiền nên có gọi hỏi thì được đại diện bên thuê đất trả lời là hủy hợp đồng vì bên gia đình em xây nhà làm che mất 1 hướng của biển quảng cáo (trong hợp đồng về trách nhiệm của bên cho thuê đất không có điều kiện bên cho thuê đất không được xây nhà). Xin hỏi Luật sư, việc gia đình em xây nhà như vậy có sai không. Việc bên thuê đất đơn phương chấm dứt hợp đồng (không hề báo trước) như vậy là đúng hay sai và bên thuê đất có phải bồi thường thiệt hại cho gia đình em không? (Ngọc Thạch - Tuyên Quang)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ theo quy định tạiĐiều 131Luật nhà ở 2014 về các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ởthì:
"1. Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật này.

2. Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây: a) Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng; b) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng; c) Nhà ở cho thuê không còn; d) Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống; đ) Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác. Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; e) Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 của Luật này".

Khoản 4 Điều 132. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở

"4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật".

Như vậy, nếu như bên kia không thông báo trước cho bên anh/chị thời gian chấm dứt hợp đồng thuê nhà thì bên anh/chi sẽ có quyền yêu cầu phía bên kia bồi thường thiệt hại, với mức bồi thường thiệt hại thì đầu tiên anh/chị cần xem xét trong hợp đồng thuê nhà có thỏa thuận về vấn đề này hay không, nếu không thỏa thuận về mức bồithường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng này thì anh/chị có thể xem xét về các thiệt hại thực tế xảy ra để xác định mức bồi thường trong trường hợp này. Bên cạnh đó, anh/chị có yêu cầu về việc xây dựng hiện tại của anh/chị có hợp pháp hay không thì hiện chúng tôi không thể khẳng định chấc chắn được rằng có đúng hay không vì cần có thêm thông tin về sơ đồ thực tế và đối chiếu với quy định về xây dựng thì mới có thể trả lời cụ thể cho anh/chị với trường hợp này.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.