-->

Đòi lại đất do chú ruột đang sử dụng, thực hiện thế nào?

Trường hợp ông của anh (chị) tặng cho riêng ba của anh (chị) khi ông còn sống và việc tặng cho này được thực hiện đúng theo quy định pháp luật đất đai (có hiệu lực ở thời điểm đó) thì bố của anh (chị) có quyền sử dụng đất đối với mảnh đất.

Hỏi:Bố của tôi có một mảnh đất ở quê do ông nội để lại. Bố làm trên mảnh đất đó được vài năm, chuyển đi nơi khác lập nghiệp. Bố tôi nhờ bác ruột của tôi giữ hộ mảnh đất. Nhưng khi bố tôi chuyển đi thì bác của tôi đem mảnh đất đó cho chú họ của tôi mà không hề có sự đồng ý của bố và cũng không cho bố biết. Gần đây, bố của tôi về quề mới biết được sự việc trên. Bố của tôi muốn lấy lại mảnh đất nhưng chú của tôi không chịu trả. Do đất được khai hoang từ thời ông cố và bố tôi chuyển đi mấy năm nay, nên hiện giờ đất chưa có Giấy chứng nhận. Chú của tôi thì đã trồng cây lâu năm trên mảnh đất đó. Vậy tôi muốn hỏi luật sư, luật pháp xử lí vụ này như thế nào? Bố của tôi có thể lấy lại mảnh đất đó không, nếu lấy lại được thì bố có cần phải bồi thường cây lâu năm cho chú của tôi không?

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thu Trang - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất,về quyền sử dụng đất của ba của anh (chị).

Theo thông tinanh (chị)cung cấp thì mảnh đất ở quê là do ông nộicủa anh (chị)để lại, tuy nhiênanh (chị)không nói rõ là ông nộicủa anh (chị)có để lại cho riêng bốcủa anh (chị)hay không, có giấy tờ gì chứng minh hay không và việc để lại là vào thời điểm nào. Vậy:

Trường hợp ôngcủa anh (chị)tặng cho riêng bacủa anh (chị)khi ông còn sống và việc tặng cho này được thực hiện đúng theo quy định pháp luật đất đai (có hiệu lực ở thời điểm đó) thì bốcủa anh (chị)có quyền sử dụng đất đối với mảnh đất.

Trường hợp ôngcủa anh (chị)để lại mảnh đất cho bốcủa anh (chị)di chúc và di chúc này được công chứng hoặc chứng thực tại UBND cấp xã nơi có đất thì bốcủa anh (chị)có quyền sử dụng đất đối với mảnh đất này.

Các trường hợp khác như: việc tặng cho không tuân theo quy định pháp luật, hoặc để lại thừa kế nhưng không có di chúc, hoặc di chúc không hợp pháp thì mảnh đất đó là di sản thừa kế và được phân chia cho những người thừa kế theo pháp luật của ông nộicủa anh (chị), bao gồm cả: bác ruột và chú ruộtcủa anh (chị).

Thứ hai,về việc đòi lại quyền sử dụng đất.

Trong trường hợp mảnh đất thuộc quyền sử dụng của bốcủa anh (chị),thì bacủa anh (chị)có thể yêu cầu chúcủa anh (chị)trả lại mảnh đất đó. Trường hợp chúcủa anh (chị)không đồng ý thì bốcủa anh (chị)có thể làm thủ tục khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có mảnh đất đó để được giải quyết.

Trường hợp không có căn cứ chứng minh mảnh đất thuộc sử dụng của bốcủa anh (chị)thì mảnh đất được xác định là di sản thừa kế do ông nộicủa anh (chị)để lại. Theo đó tất cả những người thừa kế của ôngcủa anh (chị)được thừa kế đối với mảnh đất này. Bốcủa anh (chị)có thể khởi kiện tại Tòa án nơi cư trú của một trong những người thừa kế yêu cầu phân chia di sản thừa kế nếu còn thời hiệu về thừa kế. Việc xác định thời hiệu thừa kế phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế (tức là thời điểm ông nộicủa anh (chị)mất. Theo quy định tại Nghị quyết 02/2004/NĐ-CP:

- Nếu thừa kế mở trước ngày 01/07/1996, thì thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao "hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế".

- Nếu thừa kế mở từ ngày 01/07/1996 thì thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế được thực hiện theo quy định tại Điều 648 của Bộ luật Dân sự năm 1995.

- Nếu thừa kế mở từ ngày 01/01/2006 thì thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế được thực hiện theo quy định tại Điều của Bộ luật dân sự năm 2005.

Trường hợp không còn thời hiệu thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế thì di sản thừa kế trở thành tài sản chung của các đồng thừa kế. Bacủa anh (chị)có thể yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung.

Thứ ba,đối với số cây trồng lâu năm do chúcủa anh (chị) đãtrồng.

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2005 cụ thể là điều 603 quy định về nghĩa vụ thanh toán thì:

"Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp, người bị thiệt hại được hoàn trả tài sản thì phải thanh toán những chi phí cần thiết mà người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình đã bỏ ra để bảo quản, làm tăng giá trị của tài sản."​

Chú
của anh (chị)trồng cây trên mảnh đất khi chưa có sự đồng ý của bốcủa anh (chị):​

Trường hợp mảnh đất thuộc quyền sử dụng của bốcủa anh (chị)thì khi đòi lại đất bốcủa anh (chị)không phải bồi thường số cây đó.

Trường hợp mảnh đất thuộc di sản thừa kế do ông nội để lại thì tất cả những người thừa kế của ôngcủa anh (chị)đều có quyền sử dụng đối với mảnh đất đó. Sau khi Tòa án phân chia mảnh đất thì số cây mà chúcủa anh (chị)n trồng trên phần đất thuộc quyền sử dụng của chú thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người chú, còn đối với số cây trồng trên phần đất thuộc quyền sử dụng của những người thừa kế khác thì không được bồi thường.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.