Doanh nghiệp phải trả lại bao nhiêu tiền khi thành viên rút vốn?

tư vấn về trách nhiệm

Hỏi: Chúng tôi là công ty trách nhiệm hữu hạn, có 04 thành viên góp vốn, tỷ lệ như nhau (mỗi thành viên 25%). Bảng cân đối kế toán tại thời điểm cuối kỳ (đơn vị: triệu đồng), cụ thể như sau:

I. Tài sản 1. Tiền: 3.000; 2. Tồn kho: 4.000; 3. Các khoản phải thu: 2.000; Tổng TS: 9.000.

II. Nguồn vốn: 1. Vay phải trả 4.000; 2. Vốn góp: 1.000; 3. LN tích lũy 4.000; Tổng NV: 9.000.

Hiện nay, có 01 thành viên xin rút vốn. Bảng cân đối kế toán tại thời điểm cuối kỳ, cụ thể như sau: (đơn vị: triệu đồng)

I. Tài sản 1. Tiền: 3.000; 2. Tồn kho: 4.000; 3. Các khoản phải thu: 2.000; Tổng TS: 9.000 II.

Nguồn vốn 1. Vay phải trả 4.000 2. Vốn góp: 1.000 3. LN tích lũy 4.000 Tổng NV: 9.000. Hiện nay, có 01 thành viên xin rút vốn. Vậy, doanh nghiệp phải trả cho thành viên này như thế nào? (Hòa An - Hải Phòng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Hà Thị Phương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Công ty của anh (chị) là công ty trách nhiệm hữu hạn có 04 thành viên góp vồn, do vậy công ty này thuộc loại hình doanh nghiệp TNHH hai thành viên trở lên. Căn cứ điều 51 Luật Doanh nghiệp năm 2014 (Luật Doanh nghiệp) quy định nghĩa vụ của các thành viên như sau:

1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 48 của Luật này.

2. Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các Điều 52, 53, 54 và 68 của Luật này.

Điều 52. Mua lại phần vốn góp

1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;b) Tổ chức lại công ty;c) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định tại khoản này.

2. Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

3. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.

Điều 53. Chuyển nhượng phần vốn góp.

1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:a) Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;b) Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.

2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 49 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.

3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.

Như vậy, căn cứ khoản 2 điều 51 thì thành viên góp vốn trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được rút vốn dưới mọi hình thức trừ trường hợp quy định tại điều 52,53,54,68. Tại điều 52 quy định trong một số trường hợp thành viên góp vốn không tán thành một số quyết định của Hội đồng thành viên thì có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình. Giá trị phần vốn góp do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì giá sẽ là giá thị trường. Trong trường hợp công ty không mua lại thì thành viên này có thể tự do chuyển nhượng cho người khác. Trường hợp không thuộc vào các trường hợp tại điều 52 thì thành viên góp vốn có thể chuyển nhượng vốn góp theo điều 53. Tại Diều 53 Luật Doanh nghiệp quy định về việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp như sau: phải chào bán cho những thành viên còn lại của công ty, sau thời hạn 30 ngày nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết mới được chào bán cho người không phải là thành viên công ty.Tại Điều 68 Luật Doanh nghiệp quy định việc thay đổi vốn điều lệ của công ty, theo khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp thì Công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây:

Cách 1: Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;

Cách 2: Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 52 Luật Doanh nghiệp.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.