Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cáp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này
Hỏi: Công ty em hoạt động từ năm 2011 nhưng đến năm 2014 mới đăng ký nhãn mác, thương hiệu ( tại thời điểm đăng kí bản quyền thương hiệu với cục sở hữu trí tuệ thương hiệu của bên em vẫn chưa có công ty nào đăng ký , thương hiệu này không trùng lặp hay copy của bất kỳ thương hiệu nào khác ) " , vậy - Việc công ty em không kịp đăng ký nhãn mác với cục sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm trước khi bán ra thị trường từ năm 2011-2013 là có vi phạm pháp luật hay không ? - Việc đăng ký nhãn mác , bản quyền thương hiệu là bắt buộc hay không bắt buộc đối với doanh nghiệp? Đề nghị Luật sư tư vấn. (Bảo Bình - Hà Nội)
Luật gia Nguyễn Thanh Thu - Tổ tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ Công ty Luật TNHH Everest trả lời:
Luật sở hữu trí tuệ 2005 ( sửa đổi, bổ sung 2009)
Theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ của Việt Nam thì việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu khôngphải là nghĩa vụ bắt buộc đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng nhãn hiệu.Đăng ký nhãn hiệu hay không đăng ký nhãn hiệulà quyền của tổ chức, cá nhân sử dụng nhãn hiệu.
Mặc dù đăng ký nhãn hiệu không phải là thủ tục bắt buộc nhưng việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu lại là cơ sở để xác lập quyền sở hữu đối với nhãn hiệu.
Theo khoản 3, Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ quy định về căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ:
Nhãn hiệu mà công ty bạn đang dùng không phải là nhãn hiệu nổi tiếng nên quyền đối với nhãn hiệu sẽ không xác lập nếu bạn không đăng ký nhãn hiệu theoquyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu của Cục Sở hữu trí tuệ.Người được Cục Sở hữu trí tuệ cấp G:"Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cáp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký;b) Quyền sở hữu công nghệ đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháptên thương mại đó;c) Quyền sở hữu công nghệ đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có đượcmột cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật kinh doanh đó;d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh".iấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là chủ sở hữu của nhãn hiệu đã đăng ký vàđược hưởng quyền đối với nhãn hiệu trong phạm vi bảo hộghi trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.Khi xảy ra tranh chấp, chủ sở hữu nhãn hiệu có quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu làm căn cứ chứng minh quyền của mìnhmà không cần chứng cứ nào khác.
Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được độc quyền sử dụng nhãn hiệu đã được đăng ký đó cho các hàng hoá và dịch vụ đã đăng ký kèm theo nhãn hiệu. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là cơ sở pháp lý để chủ sở hữu nhãn hiệu khai thác lợi ích thương mại đói với nhãn hiệu, là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ nhãn hiệu chống lại các hành vi xâm phạm nhãn hiệu.
Nếu nhãn hiệu không đăng ký thì người sử dụng nhãn hiệu (trừ nhãn hiệu nổi tiếng) sẽ không được công nhận là chủ sở hữu nhãn hiệu và không có độc quyền sử dụng nhãn hiệu đó, bất kể người này là người đầu tiên sử dụng nhãn hiệu. Người đang sử dụng nhãn hiệu nhưng chưa đăng ký tức là chưa xác lập quyền sở hữu đối với nhãn hiệu. Việc sử dụng nhãn hiệu mà không đăng ký sẽ dẫn đến khả năng bị mất quyền sử dụng nhãn hiệu đó khi có người khác đăng ký nhãn hiệu đó cho các sản phẩm, dịch vụ cùng loại.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận