Đình công hợp pháp và đình công bất hợp pháp

Đình công dù là hợp pháp thì về mặt kinh tế xã hội đều không có lợi cho cả người lao động và người sử dụng lao động cũng như lợi ích của nhà nước và toàn xã hội, vì vậy đình công chỉ có thể là biện pháp bất đắc dĩ khi không còn biện pháp nào khác.

Đình công dù là hợp pháp thì về mặt kinh tế xã hội đều không có lợi cho cả người lao động và người sử dụng lao động cũng như lợi ích của nhà nước và toàn xã hội, vì vậy đình công chỉ có thể là biện pháp bất đắc dĩ khi không còn biện pháp nào khác.
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Quy định chung về đình công

Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

Sau thời hạn 05 ngày, kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải thành mà một trong các bên không thực hiện thỏa thuận đã đạt được thì tập thể lao động có quyền tiến hành các thủ tục để đình công

Việc đình công chỉ được tiến hành đối với các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.

Việc giải quyết các cuộc đình công thuộc thẩm quyền của Tòa lao động thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp có tập thể lao động đình công. Trường hợp ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc người lao động không đồng ý với quyết định của tòa án nhân dân cấp tỉnh thì có quyền khiếu nại lên Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao.

Trong quá trình giải quyết vụ đình công thì toà án có quyền quyết định tính hợp pháp hay bất hợp pháp của cuộc đình công.

Căn cứ để tòa án công nhận cuộc đình công là hợp pháp

- Cuộc đình công phải do tập thể người lao động trong doanh nghiệp tiến hành và diễn ra trong phạm vi một doanh nghiệp.

- Cuộc đình công phải phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể, trong quan hệ lao động.

- Tranh chấp lao động tập thể này phải đã được giải quyết qua các bước hòa giải và trọng tài và phải đủ quá nửa số lượng người lao động tán thành bằng cách bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ ký và đảm bảo các thủ tục khác theo quy định của pháp luật (gửi bản yêu cầu cho người sử dụng lao động và bản thông báo cho Cơ quan lao động cấp tỉnh và Liên đoàn lao động cấp tỉnh với nội dung và trong thời hạn luật định).

- Không thuộc các doanh nghiệp cấm đình công theo quy định của Chính phủ hoặc thuộc phạm vi của Thủ tướng Chính phủ quyết định hoãn hoặc ngừng đình công.

Căn cứ xác định cuộc đình công là bất hợp pháp

- Cuộc đình công phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể và vượt ra ngoài phạm vi quan hệ lao động.

- Cuộc đình công vượt ra ngoài phạm vi doanh nghiệp hoặc thuộc doanh nghiệp cấm đình công.

- Cuộc đình công xảy ra khi các cơ quan tổ chức có thẩm quyền đang tiến hành hòa giải và xem xét theo thủ tục trọng tài; không theo đúng những thủ tục đã được quy định của pháp luật.

- Cuộc đình công vẫn tiếp diễn khi đã có lệnh tạm hoãn hoặc ngừng đình công theo quyết định của thủ tướng chính phủ.

Tóm lại, việc đình công về bản chất pháp lý không phải là chấm dứt quan hệ lao động mà chỉ là tạm dừng quan hệ lao động, do đó việc giải quyết các hậu quả của cuộc đình công là hết sức phức tạp. Đình công dù là hợp pháp thì về mặt kinh tế xã hội đều không có lợi cho cả người lao động và người sử dụng lao động cũng như lợi ích của nhà nước và toàn xã hội, vì vậy đình công chỉ có thể là biện pháp bất đắc dĩ khi không còn biện pháp nào khác.


Luật gia Nguyễn Thị Tâm - Phòng Tư vấn pháp luật Lao động của Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn 1900 6198, tổng hợp.

Khuyến nghị:
  1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected], [email protected].