-->

Cấp 'sổ đỏ' khi nhận chuyển nhượng trước ngày 01/07/2014

Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền.

Hỏi: Em nhận chuyển nhượng đất ở từ tháng 4 năm 2007, và dựng nhà tháng 6 năm 2008 tại thửa đất trên! Nhưng vẫn chưa được cấp GCNQSD đất. Hợp đồng chuyển nhượng thời gian đó là giấy viết tay có trưởng thôn, địa chính xã, dấu xác nhận của UBND xã xác nhận. Đến nay em muốn làm thủ tục cấp GCNQSD đất trên mảnh đất nói trên nhưng bên chuyển nhượng cho em đã được cấp GCNQSD đất ở, vườn năm 1996. Nay e hỏi mượn sổ gốc để xin tách, làm hồ sơ để cấp thì bên chuyển nhượng không hợp tác vậy em cần làm như thế nào để được cấp GCNQSD đất. Có văn bản nào hướng dẫn hay không cần có GCNQSD đất của bên chuyển nhượng mà vẫn được cấp không ạ! Em cũng không muốn phải ra tòa để buộc bên chuyển nhượng phải hợp tác vì nhà sát vách nhau ạ! Nhưng trường hợp bất đắc dĩ thì vẫn phải làm. Thửa đất nói trên của em thuộc khu dân cư, không bị quy hoạch giải tỏa gì ? (Thuý Hiền - Nam Định).

Luật gia Nguyễn Thị Mai - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 19006198
Luật gia Nguyễn Thị Mai - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 19006198

Căn cứ pháp lý

(i) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
(ii) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính;

Luật gia Nguyễn Thị Mai - tổ tư vấn đất đai Công ty Luật TNHH Everest tư vấn cụ thể:

Khoản 2 Điều 82 Nghị định số 43/2014/NĐ –CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai, trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện như sau:

Thứ nhất, người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫu 04a/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính).

Thứ hai, Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);

Thứ ba, sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMTquy định về hồ sơ địa chính:

Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền, hồ sơ gồm: (i)Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; (ii)Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định;

Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo quy định, hồ sơ gồm có: (i)Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; (ii)Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; (iii)Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền...

Theo quy định trên, trường hợp bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tháng 4/2007, có lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân xã chứng thực,xác nhận, như vậy trường hợp này bạn có quyền nộp đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 09/ĐK, và hợp đồng chuyển nhượng đã lập. Sau đó,Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền.Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: [email protected].