-->

Điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân gia đình

Kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên phải tuân thủ các điều kiện kết hôn được pháp luật quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp.

Điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân gia đình như sau:

Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Tổng đài (24/7): 1900 6198

“Điều kiện kết hôn - 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: (a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; (b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; (c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. - 2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật, điều kiện để kết hôn bao gồm:

Điều kiện về giới tính

Hiện nay, pháp luật Việt Nam chỉ thừa nhận việc kết hôn giữa người nam và người nữ, ngay từ Khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014 đã quy đinh “nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây” thể hiện quan điểm của nhà nước về điều kiện kết hôn. Khoản 2 Điều 8 lại quy đinh “nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”. Do đó, điều kiện đầu tiên để được kết hôn là một bên là người nam, một bên là người nữ.

Điều kiện về độ tuổi

Độ tuổi đủ điều kiện kết hôn là nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Trong trường hợp này, tuổi mụ sẽ không được tính, số tuổi được tính bằng ngày tháng hiện tại trừ đi ngày tháng được ghi trong giấy khai sinh.

Điều kiện về sự tự nguyện

Để đảm bảo nguyên tắc tự nguyện trong hôn nhân gia đình, pháp luật chỉ thừa nhận các trường hợp kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định. Nguyên tắc tự nguyện đã được nhà nước thừa nhận là một nguyên tắc ngay từ những ngày đầu tiên thành lập nước.

Điều kiện về năng lực chủ thể:

Nam nữ kết hôn không bị mất năng lực hành vi dân sự. Tại thời điểm kết hôn, nam nữ tham gia đăng ký kết hôn phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Điều kiện này đi kèm với điều kiện về ý trí, khi các bên tham gia đăng ký kết hôn mà bị mất năng lực hành vi dân sự thì không thể tự mình tham gia, không thể tự mình quyết định việc đăng ký kết hôn.

Không thuộc trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật

Điều kiện cấm kết hôn trong trường hợp này bao gồm: “Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

Tảo hôn là trường hợp kết hôn trong đó cô dâu và chú rể hoặc một trong hai người là trẻ em hoặc chưa đến tuổi kết hôn.

Cưỡng ép người khác kết hôn là hành vi khiến người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ bằng thủ đoạn hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác...

Lừa dối kết hôn là cố ý khiến người khác hiểu làm, khiến họ kết hôn trái với sự tự nguyện của hộ.

Như vậy, pháp luật không thừa nhận việc kết hôn trong các trường hợp: kết hôn giả tạo, tảo hôn, cưỡng ép người khác kết hôn, lừa dối kết hôn, kết hôn khi đang có vợ (chồng), kết hôn với người cùng trực hệ.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Đăng Thị Linh Phương - Công ty Luật TNHH Everest.

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest quaTổng đài tư vấn pháp luật1900 6198, E-mail: [email protected].