Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động: Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên...
Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Về điều kiện hưởng lương hưu trước tuổi: Theo quy định tại điều 119 Luật bảo hiểm xã hội năm 2012 về hồ sơ hưởng lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc: "1. Sổ bảo hiểm xã hội. 2. Quyết định nghỉ việc đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội; đơn đề nghị hưởng lương hưu đối với người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội. 3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 51 của Luật này".
Theo đó pháp luật chỉ quy định rằng trong hồ sơ hưởng lương hưu đối người nghỉ hưu trước tuổi phải có biên bản kết luận giám định sức khỏe cuả Hội đồng giám định y khoa chứ không quy định về biên bản giám định này phải có trước hay sau thời điểm quyết định nghỉ hưu có hiệu lực. Do đó, nếu anh (chị) bị suy giảm khả năng lao động và có biên bản giám định thì anh (chị) vẫn được hưởng lương hưu theo quy định tại điều 51 Luật bảo hiểm xã hội năm 2012: "Điều 51. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động: Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên; 2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành".
Về điều kiện hưởng trợ cấp mất việc
Điều kiện được hưởng trợ cấp mất việc được quy định cụ thể tại điều 49 Bộ luật lao động 2012: “1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. 3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm".
Anh (chị) sẽ được hưởng trợ cấp mất việc nếu như anh (chị) nghỉ việc theo quy định tại điều 44, điều 45 Luật này. Ngoài ra, anh (chị) sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc hoặc bảo hiểm thất nghiệp thất nghiệp khi đã đủ điều kiện để nhận lương hưu.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận