-->

Điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại Điều 85 của Bộ luật này

Hỏi: Công ty chúng tôi có một lao động thường xuyên tự ý nghỉ việc mà không hề xin phép và cũng không có lý do chính đáng. Xin cho hỏi Công ty chúng tôi có thể chấm dứt Hợp đồng lao động với lao động này được không? (Lê - Đà Nẵng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Dương Thị Hải Yến - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Tại điểm b khoản 1 Điều 38 Bộ luật Lao động quy định, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trong trường hợp: “Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại Điều 85 của Bộ luật này".

Tại điểm c khoản 1 Điều 85 có quy định hình thức xử lý kỷ luật sa thải được áp dụng trong trường hợp: “Người lao động tự ý bỏ việc năm ngày cộng dồn trong một tháng hoặc hai mươi ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng”.

Căn cứ vào các quy định trên, nếu người lao động trên đã tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng thì Công ty bạn có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động với người lao động này.

Trong trường hợp, tiến hành kỷ luật lao động và chấm dứt Hợp đồng lao động với người lao động trên, Công ty bạn phải tuân thủ đầy đủ và chính xác các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về lao động có liên quan (Điều 38, Điều 85 Bộ luật Lao động và được hướng dẫn tại các Nghị định số 41/CP ngày 06/7/1995; Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 02/4/2003; Thông tư số 19/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003). Nếu người lao động trên đã làm việc thường xuyên cho Công ty bạn từ đủ 12 tháng trở lên, thì khi chấm dứt Hợp đồng lao động, Công ty bạn có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động này, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng phụ cấp lương, nếu có (Điều 42 Bộ luật lao động và được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 và Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003).

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.