Di chúc bằng văn bản có bắt buộc phải công chứng?

Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

Hỏi: Ông, bà nội tôi muốn lập chúc thư (di chúc bằng văn bản) để lại di sản cho con cháu. Đề nghị chuyên mục tư vấn, chúc thư có bắt buộc phải công chứng hoặc phải đáp ứng điều kiện nào để được pháp luật công nhận (Huyền Diệu, Hà Nội).
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thị Lan - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ các quy định của Bộ luật dân sự (BLDS), thì di chúc (nói chung) được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; b- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật (khoản 1 Điều 652).
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực (khoản 3 Điều 652). Ngoài trường hợp trên, có người làm chứng hoặc được công chứng, chứng thực không phải là điều kiện bắt buộc đối với di chúc bằng văn bản.
BLDS có quy định về nội dung và hình thức của di chúc bằng văn bản, như sau:
Nội dung của di chúc phải ghi rõ: a- Ngày, tháng, năm lập di chúc; b- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; c- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; d- Di sản để lại và nơi có di sản; đ- Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc (Điều 653).
Các hình thức di chúc bằng văn bản được pháp luật dân sự công nhận: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng và di chúc có công chứng, chứng thực.
Trong trường hợp di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, thì người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc (Điều 655).
Trong trường hợp di chúc bằng văn bản có người làm chứng, nếu người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là 02 người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc (Điều 656). Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; Người chưa đủ 18 tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự (Điều 654).
Theo Báo Lao động, ngày 27.12.2011

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.