Theo Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực ngày 01/01/2016, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha và người mẹ đều có thẩm quyền đăng ký khai sinh.
Luật gia Phan Thùy Dung -Công ty LuậtTNHH Everest - trả lời:
Chúng tôi trích dẫn một số quy định của pháp luật có liên quan để anh (chị) tham khảo, như sau:
- Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh
Thẩm quyền đăng ký khai sinh: “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.” (Điều 13).
Thủ tục đăng ký khai sinh:“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.” (khoản 1 Điều 16).
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch
Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch: “1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.’’ (khoản 1 Điều 2).
Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh: “2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.” (khoản 2 Điều 9).
Căn cứ theo các quy định viện dẫn trên, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ đều có thẩm quyền đăng ký khai sinh. Như vậy, anh có thể đến Ủy ban nhân dân xã nơi anh cư trú để thực hiện thủ tục khai sinh cho con. Hồ sơ đăng ký khai sinh cho con anh thực hiện theo khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014, khoản 1 Điều 2, khoản 2 Điều 9Nghị định 123/2015/NĐ-CP đã trích dẫn trên.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận