-->

Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, những "quy tắc vàng" chủ sở hữu cần ghi nhớ

Luật sư tư vấn về những "quy tắc vàng" để tăng khả năng bảo hộ cho nhãn hiệu mà các chủ sở hữu nhãn hiệu cần cần ghi nhớ.

Cục Sở hữu trí tuệ hàng năm nhận hàng chục ngàn đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Trong khi đó, nguyên tắc bảo hộ cơ bản của đối tượng này là phải có khả năng phân biệt với hàng hóa, dịch vụ của người khác.

Do vậy, tổ chức, cá nhân đăng ký bảo hộ nhãn hiệu càng nộp đơn sau thì "tỷ lệ chống chọi" với các đối chứng nộp trước càng lớn. Đó là chưa kể rất nhiều tổ chức, cá nhân đăng ký bảo hộ nhãn hiệu nộp đơn đăng ký nhưng bị từ chối sau khoảng thời gian dài chờ đợi, ít nhất là 12 tháng, gây không ít tốn kém về thời gian, công sức, tiền bạc.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Để việc đăng ký nhãn hiệu được thuận lợi, hiệu quả, tránh rủi ro phát sinh, Công ty Luật TNHH Everest lưu ý quý Vị một số quy tắc quan trọng mà chủ sở hữu cần ghi nhớ khi thực hiện đăng ký bảo hộ nhãn hiệu:

Một là, luôn ghi nhớ danh mục đối tượng không được bảo hộ dưới dạng nhãn hiệu.


Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 (gọi tắt là Luật Sở hữu trí tuệ) quy định rõ 05 loại dấu hiệu không được bảo hộ dưới dạng nhãn hiệu nếu trùng hoặc tương tự, gây nhầm lẫn với các dấu hiệu sau đây:


1. Hình quốc kỳ, quốc huy của các nước. Bởi lẽ các dấu hiệu này thuộc sở hữu của nước đó, không thể bảo hộ độc quyền cho người khác nữa. Do vậy, khi thiết kế cần tránh mô phỏng các dấu hiệu này.

2. Biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế. Ví dụ, biểu tượng dấu "+" của Hội Chữ thập đỏ, hay biểu tượng con rắn trong ngành y của Bộ Y tế... nếu không được các cơ quan, tổ chức này cho phép.

3. Tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài. Điều này là đương nhiên vì các dấu hiệu đó là của riêng họ, thuộc sở hữu của cá nhân đó.

4. Dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận. Ví dụ, DN không nên thiết kế nhãn hiệu tương tự dấu chứng nhận "Hàng Việt Nam chất lượng cao".

5. Làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ. Ví dụ, không nên thiết kế nhãn hiệu "Bánh mì Pháp" nếu sản phẩm bánh mì đó không có nguồn gốc từ Pháp.

Hai là, phải làm cho nhãn hiệu có khả năng phân biệt.

Để nhãn hiệu có khả năng phân biệt, chủ sở hữu cần chú ý ba yếu tố: dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không rơi vào 13 trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ (Quy tắc 313).

Ví dụ: Hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, ngôn ngữ không thông dụng. Chẳng hạn như nhãn hiệu chỉ là hình tam giác, chữ ABC... thì sẽ không có khả năng phân biệt. Trong thực tế, có nhãn hiệu bia 333 hay thuốc lá 555 chẳng hạn, là do các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu nên sẽ được bảo hộ.

Biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến. Chẳng hạn dép Lào, dao Thái Lan.

Mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh. Chẳng hạn như hợp danh, trách nhiệm hữu hạn...

Ba là, nên tra cứu sơ bộ trước khi nộp đơn.

Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu luôn được cập nhật và nhiều lên mỗi ngày, kể cả trong nước và quốc tế. Do vậy, chủ sở hữu càng chậm nộp đơn thì sẽ có nhiều đối chứng từ chối hơn.

Để tránh bị từ chối vì xung đột với bên thứ ba, tổ chức, cá nhân đăng ký nhãn hiệu cần xem xét nhãn hiệu dự định đăng ký có thuộc sở hữu của người khác chưa, hoặc có người khác nộp đơn đăng ký trước hay chưa.

Việc tra cứu sơ bộ này khá đơn giản. Chủ sở hữu có thể truy cập vào hai nguồn dữ liệu công khai trong nước tại địa chỉ:

Nếu thấy đã có nhãn hiệu trùng hoặc tương tự thì cần điều chỉnh, hoặc thiết kế lại nhãn hiệu mới.

Bốn là, tầm quan trọng của sự sáng tạo trong thiết kế nhãn hiệu.

Để tạo tính phân biệt, chủ sở hữu cần có những thủ thuật thiết kế biến những điều không có khả năng bảo hộ thành có khả năng bảo hộ.

Thông dụng nhất vẫn là cách điệu hoặc viết liền nhau để tạo thành cụm chữ mang tính phân biệt. Thực tế, nhiều Chủ sở hữu chọn cách viết tắt của hai chữ đầu tiên như Casumina (Cao su Miền Nam), Cocha Micha (Cơm chảo, Mì chảo)..., hoặc thêm các hình vẽ, màu sắc... vào chữ cái để tạo tính phân biệt cao.

Một điều tổ chức, cá nhân đăng ký nhãn hiệu cần lưu ý là trong quá trình thẩm định đơn: ngoài các nguyên tắc căn bản được luật định và cụ thể hóa thông qua các quy chế thẩm định của Cục Sở hữu trí tuệ, vẫn còn một góc nhỏ cho quan điểm đánh giá của thẩm định viên.

Do vậy, khi bị từ chối bảo hộ,tổ chức, cá nhân đăng ký nhãn hiệucó thể nhờ các đơn vị tư vấn chuyên sâu về Sở hữu trí tuệ xem xét, đánh giá việc từ chối đó có thuyết phục hay không để làm đơn phản đối. Thực tế có rất nhiều trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ đã cấp văn bằng cho chủ đơn sau khi họ phản hồi lại ý kiến từ chối của Cục Sở hữu trí tuệ.

Năm là, những quy định cụ thể của Luật Sở hữu trí tuệ.

Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: "1- Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc; 2- Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác" (Điều 72).

Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu: "1- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước; 2- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép; 3- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài; 4- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận; 5- Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ" (Điều 73).


Khả năng phân biệt của nhãn hiệu: "1- Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2- Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu; b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến; c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu; d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh; đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này..." (Điều 74).


Bài viết có sử dụng một số thông tin tham khảo từ bài viết: "04 nguyên tắc vàng giúp bảo hộ nhãn hiệu" tại Báo Doanh nhân Sài Gòn online ngày 23/03/2017: http://www.doanhnhansaigon.vn/goc-nhin-quan-tri/4-nguyen-tac-vang-giup-bao-ho-nhan-hieu/1103315/.


Luật gia Lê Hồng Sơn - Trưởng nhóm đăng ký nhãn hiệu của Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198,
tổng hợp


Khuyến nghị:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại, mà chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật;
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected], [email protected].