Đã chấp hành xong hình phạt tù có được nhận con nuôi?

Trường hợp đã chấp hành xong hình phạt tù và hiện đang hoàn thiện tư cách đạo đức, có thể nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.

Hỏi: Chị tôi muốn nhận nuôi con nuôi. Trước đây, chị tôi đã từng đi tù về tội cướp tài sản nhưng nay đã được trả tự do và hoàn lương. Đề nghị Luật sư tư vấn, trường hợp của chị tôi có được nhận con nuôi không? Điều kiện nhận con nuôi là gì? (Quốc Trung – Hải Phòng)

c

>>>Luật sư tư vấnpháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Mỹ Linh-Công ty LuậtTNHH Everest - trả lời:

Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định như sau:

“Điều kiện đối với người nhận con nuôi:

1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; d) Có tư cách đạo đức tốt.

2. Những người sau đây không được nhận con nuôi: a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; c) Đang chấp hành hình phạt tù; d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em” (khoản 1, khoản 2 Điều 14).

Căn cứ theo quy định viện dẫn trên, xét thấy, trường hợp chịcủaanh (chị) không vi phạm quy đinh nào tại khoản 2 Điều 14 của luật Nuôi con nuôi. Để có đủ khả năng nhận con nuôi, người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện về năng lực hành vi dân sự, độ tuổi, sức khỏe, tài chính và đạo đức như đã được quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.