Theo quy định của pháp luật, người nhận nuôi con nuôi phải hơn con nuôi 20 tuổi trở lên; có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở đảm bảo cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng con nuôi...
Hỏi: Tôi năm nay 22 tuổi, mới đi làm cũng có thu nhập ổn định. Trong một lần đi tình nguyện tôi có gặp một em bé 4 tuổi mồ côi, tôi rất quý em bé và muốn nhận em bé đó làm con nuôi. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi có đủ điều kiện nhận em bé đó làm con nuôi không? (Hoài Anh - Hà Nội) Luật gia Nguyễn Thị Yến - Tổ tư vấn Luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:
“1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. 3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này”.
Trường hợp, anh (chị) 22 tuổi và cháu bé anh (chị) muốn nhận làm con nuôi 4 tuổi, như vậy anh chị hơn cháu bé 18 tuổi. Theo quy định của pháp luật, người nhận nuôi con nuôi phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên, do đó anh (chị) không đủ điều kiện để nhận cháu bé 4 tuổi làm con nuôi.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận