Công chứng là việc công chứng viên xác nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản; tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức, xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại.
Hỏi: Tôi có một mảnh đất dùng làm trang trại ở Quảng Ninh. Vừa rồi, do tình hình kinh tế khó khăn, con trai tôi làm ăn thua lỗ nên tôi phải bán mảnh đất đó đi để trả nợ. Qua dò hỏi thủ tục mua bán đất từ một số người quen, tôi được biết hợp đồng chuyển nhượng đất đai bắt buộc phải công chứng, nhưng tôi không hiểu rõ công chứng là hoạt động gì. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi, công chứng là hoạt động như thế nào? (Nguyễn Thu - Quảng Ninh)
Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014 quy định:
“Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”.
Như vậy, theo quy định trên, anh (chị) có thể hiểu công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức có thể tự nguyện yêu cầu công chứng.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà anh (chị) phải lập bắt buộc phải công chứng theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 nhằm mục đích chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của bản hợp đồng, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của anh (chị).
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận