-->

Con sinh tại Việt Nam, làm sao để mang hai quốc tịch

Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.

Hỏi: Tôi đã có quốc tịch Mỹ và vẫn giữ quốc tịch Việt Nam (có CMND, Passport Việt Nam vẫn còn hiệu lực). Tôi có vợ bên Mỹ nhưng đã ly thân từ lâu. Do bận công việc tại Việt Nam, nên tôi vẫn chưa làm thủ tục ly dị. Hiện tôi lập gia đình với bạn gái (chưa đăng ký kết hôn) và mới có con tại Việt Nam. Tôi muốn cháu có hai quốc tịch. Đề nghị Luật sư tư vấn, làm hồ sơ như thế nào? (Thành Phạm)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Yến Anh - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định về quốc tịch của trẻ em khi sinh racha hoặc mẹ là công dân Việt Nam: “1. Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam. 2. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam”.

Như vậy, rõ ràng con của anh mang quốc tịch Việt Nam.

Nếu muốn cháu có hai quốc tịch (Việt Nam và Mỹ), anh cần tìm hiểu xem pháp luật Mỹ có cho phép song tịch hay không. Nếu có, anh làm thủ tục xin nhập quốc tịch Mỹ cho cháu, và trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày con anh có quốc tịch nước ngoài, anh phải thông báo cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Sở Tư pháp địa phương nơi vợ chồng anh cư trú biết việc con anh có quốc tịch nước ngoài (theo Điều 21, Khoản 2 Nghị định số 78/2009/NĐ-CP của Chính phủ)

Khuyến nghị:.

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.