Cơ quan thuế tính thuế cho hộ kinh doanh có đúng không?

Thuế khoán của hộ kinh doanh cá thể theo hướng dẫn tại thông tư 92/2015/TT-BTC.

Hỏi: Hiện tại tôi đang kinh doanh nước uống đóng chai tại Long An. Tôi thành lập cơ sở nước uống đóng chai (không phải công ty) . Cơ sở hoạt động chỉ 3 người. Tôi khai thác giếng ngầm có công suất dưới 10 m3 / ngày đêm (tờ khai do UBND huyện Bến Lức cấp). Cơ quan quản lý thuế địa phương khoán cho tôi mức thuế bao gồm: thuế TNCN+GTGT là 4,5% và thêm thuế TNMT 8% những loại thuế này đều tính trên doanh thu thấp nhất là 15 triệu.Vậy số thuế tôi phải nộp hàng tháng cho cơ quan thuế là gần 2 triệu. Luật sư cho tôi hỏi cơ quan thuế họ tính như vậy có đúng không? Bởi vì thuế tài nguyên mà họ cũng tính trên doanh thu. (Tiến Mạnh - Bến Lức)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Hà Thị Phương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo hướng dẫn tại nghị quyết 712/2013/UBTVQH13 về thuế tài nguyên, đối với hoạt động khai thác nước ngầm của bạn để xuất xuất nước tinh khiết đóng chai thì thuế tài nguyên được quy định như sau.

V
Nước thiên nhiên
Thuế suất (%)
1
Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp
8

Vậy theo hướng dẫn trên thì đối với hoạt động khai thác nước ngầm của bạn để sản xuất nước uống đóng chai thì bạn sẽ chịu thuế tài nguyên là 8%.

Điều 4 Thông tư 105/2010/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế tài nguyên như sau:

"Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế đơn vị tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên, trong đó giá tính thuế đơn vị tài nguyên được áp dụng tương ứng với loại tài nguyên chịu thuế của kỳ tính thuế.

Số thuế tài nguyên phải nộp được tính như sau:

Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ

=

Sản lượng tài nguyên tính thuế

x

Giá tính thuế đơn vị tài nguyên

x

Thuế suất thuế tài nguyên

Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định như sau:

Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ

=

Sản lượng tài nguyên tính thuế

x

Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác

Giá tính thuế tài nguyên được quy định tại Điều 6 thông tư 105/2010/TT-BTC như sau:

"Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định tạiĐiều 4 Nghị định số50/2010/NĐ-CPvà phải được thể hiện trên chứng từ bán hàng, nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; trường hợp giá bán tài nguyên khai thác thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định."

Đối với thuế khoán của hộ kinh doanh cá thể theo hướng dẫn tại thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:

"Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

1. Nguyên tắc áp dụng

a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theophương phápkhoán(sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán)là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4vàĐiều 5 Thông tư này.

b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm."

Vậy chỉ khi doanh thu 1 năm của bạn vượt mức 100 triệu đồng thì bạn mới phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hoạt động của bạn thuộc lĩnh vực "Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%."

Số thuế GTGT phải nộp

=

Doanh thu tính thuế GTGT

x

Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp

=

Doanh thu tính thuế TNCN

x

Tỷ lệ thuế TNCN

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.