-->

Cơ quan bảo hiểm hay công ty có quyền giải quyết chế độ thai sản?

Trong trường hợp người lao động chấm dứt hoàn toàn việc giao kết HĐLĐ với người sử dụng lao động thì cơ quan bảo hiểm có thẩm quyền giải quyết vấn đề chế độ về thai sản.

Hỏi: Tôi ký hợp đồng lao động từ tháng 1/2016 với loại hợp đồng 12 tháng. Vì lý do sức khỏe tôi xin nghỉ việc được công ty cho nghỉ việc từ 17 tháng 7. Công ty đóng BHXH cho người lao động 7 tháng. Tôi sinh bé ngày 27 tháng 7 năm 2016. Theo tìm hiểu thì tôi nghĩ mình đủ điều kiện hưởng thai sản tôi đã nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm nơi cư trú nhưng không được giải quyết với lý do là tháng sinh con có đóng BHXH tại công ty do công ty giải quyết, nhưng ngày nghỉ việc của tôi trước khi sinh?(Hà Thị Ly - Thanh Hóa)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Minh Anh - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn nghỉ việc công ty ngày 17/7 và ngày 27/2 bạn sinh con. Tuy nhiên không rõ là bạn chấm dứt HĐLĐ với công ty hay bạn chỉ nghỉ việc để sinh con. Vì vậy có hai trường hợp xảy ra:

Thứ nhất: Nếu bạn nghỉ việc và chấm dứt hẳn HĐLĐ với công ty thì như thông tin mà bạn cung cấp thì bạn đủ thời gian đóng BHXH để được hưởng chế độ thai sản. Vì vậy sau khi sinh thì bạn sẽ nộp hồ sơ lên cơ quan bảo hiểm quận/ huyện nơi bạn cư trú để được giải quyết chế độ thai sản. Cụ thể theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quyết định 01/QĐ-BHXH có quy định như sau:

"Điều 11. Trách nhiệm của người lao động

1. Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội:

1.1. Trường hợp thông thường: Nộp cho người sử dụng lao động nơi đang đóng bảo hiểm xã hội hồ sơ quy định tại các Điểm 1.2, 1.3 Khoản 1 và Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 8; Điểm 1.2 Khoản 1, Điểm 2.2 Khoản 2, Điểm 3.2 Khoản 3 Điều 9.

Trường hợp nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau mà nộp bản sao giấy ra viện của con thì xuất trình kèm theo bản chính cho người sử dụng lao động.

1.2. Trường hợp sau khi sinh con người mẹ chết:

a) Người cha (trong trường hợp cả cha và mẹ đủ điều kiện hưởng trợ cấp khi sinh con) nộp cho người sử dụng lao động nơi người mẹ đóng bảo hiểm xã hội (để giải quyết trợ cấp một lần khi sinh con và trợ cấp cho thời gian hưởng khi người mẹ còn sống) hồ sơ quy định tại Tiết c, d Điểm 4.1 Khoản 4 và cho người sử dụng lao động nơi người cha đóng bảo hiểm xã hội (để giải quyết trợ cấp cho thời gian hưởng của người cha sau khi người mẹ chết) hồ sơ quy định tại Tiết c, d Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 9;

b) Người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con (trong trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp khi sinh con) nộp cho người sử dụng lao động nơi người mẹ đóng bảo hiểm xã hội khi còn sống hồ sơ quy định tại Tiết b, c, d Điểm 4.2 Khoản 4 Điều 9;

c) Người cha (trong trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp khi mẹ sinh con) nộp cho người sử dụng lao động nơi người cha đóng bảo hiểm xã hội hồ sơ theo quy định tại Tiết b, c Điểm 4.3 Khoản 4 Điều 9.

2. Người lao động đã thôi việc: Nộp cho Bảo hiểm xã hội huyện nơi cư trú hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 5 Điều 9.

3. Số lượng hồ sơ người lao động cần nộp nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này là 01 bản cho mỗi loại giấy tờ theo quy định."

Về thành phần hồ sơ mà bạn phải chuẩn bị như sau:

"Điều 9. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản

5. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, gồm:

5.1. Hồ sơ như quy định tại các Khoản 2, 3 và các Điểm 4.1, 4.2 Khoản 4 của Điều này.

5.2. Đơn của người lao động nữ sinh con hoặc đơn của người lao động nhận nuôi con nuôi (mẫu số 11B-HSB)."

Bao gồm:

- Sổ BHXH;

- Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con. Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm Giấy báo tử (bản sao) hoặc Giấy chứng tử (bản sao) của con. Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì thay bằng bệnh án (bản sao) hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao);

- Đơn của người lao động nữ sinh con (mẫu số 11B-HSB).

Vì vậy bên bảo hiểm trả lời cho bạn như vậy là chưa đúng.

Thứ hai, nếu như bạn vẫn còn quan hệ lao động với công ty thì sau khi sinh bạn phải nộp hồ sơ lên cho công ty để được giải quyết chế độ thai sản. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Quyết định 01/QĐ-BHXH như sau:

"Điều 11. Trách nhiệm của người lao động

1. Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội:

1.1. Trường hợp thông thường: Nộp cho người sử dụng lao động nơi đang đóng bảo hiểm xã hội hồ sơ quy định tại các Điểm 1.2, 1.3 Khoản 1 và Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 8; Điểm 1.2 Khoản 1, Điểm 2.2 Khoản 2, Điểm 3.2 Khoản 3 Điều 9.

Trường hợp nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau mà nộp bản sao giấy ra viện của con thì xuất trình kèm theo bản chính cho người sử dụng lao động.

1.2. Trường hợp sau khi sinh con người mẹ chết:

a) Người cha (trong trường hợp cả cha và mẹ đủ điều kiện hưởng trợ cấp khi sinh con) nộp cho người sử dụng lao động nơi người mẹ đóng bảo hiểm xã hội (để giải quyết trợ cấp một lần khi sinh con và trợ cấp cho thời gian hưởng khi người mẹ còn sống) hồ sơ quy định tại Tiết c, d Điểm 4.1 Khoản 4 và cho người sử dụng lao động nơi người cha đóng bảo hiểm xã hội (để giải quyết trợ cấp cho thời gian hưởng của người cha sau khi người mẹ chết) hồ sơ quy định tại Tiết c, d Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 9;

b) Người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con (trong trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp khi sinh con) nộp cho người sử dụng lao động nơi người mẹ đóng bảo hiểm xã hội khi còn sống hồ sơ quy định tại Tiết b, c, d Điểm 4.2 Khoản 4 Điều 9;

c) Người cha (trong trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp khi mẹ sinh con) nộp cho người sử dụng lao động nơi người cha đóng bảo hiểm xã hội hồ sơ theo quy định tại Tiết b, c Điểm 4.3 Khoản 4 Điều 9”.

Như vậy nếu thuộc trường hợp này thì bạn phải nộp hồ sơ cho công ty và bên cơ quan bảo hiểm trả lời bạn là đúng.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.