-->

Có phải báo công an khi làm mất hộ chiếu không?

Nếu làm mất, hư hỏng hộ chiếu không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền, anh/chị sẽ bị xử phạt hành chính từ 500.000 đến 2 triệu đồng.

Hỏi: Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi vừa làm mất hộ chiếu thì có cần phải báo luôn với cơ quan công an không hay khi nào đi làm lại mới cần khai báo mất hộ chiếu? (Nguyễn Hoàng An - Hà Nội)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Điều 9 Thông tư số 29/2016 của Bộ Công an hướng dẫn về việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước cho công dân Việt Nam quy định về trách nhiệm của người bị mất hộ chiếu như sau:

- Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện mất hộ chiếu, cần trình báo với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi gần nhất để hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đã mất.

- Khi đến trình báo, cần xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu; nếu gửi đơn trình báo qua bưu điện thì đơn phải có xác nhận của trưởng công an phường, xã, thị trấn nơi người đó thường trú hoặc tạm trú.

Người bị mất hộ chiếu nếu không kịp thời trình báo với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh sẽ bị xem xét xử lý hành chính theo quy định của pháp luật.

Khoản 2 Điều 17 Nghị định 167/2013 quy định: "Hành vi không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu sẽ bị xử phạt hành chính, mức tiền từ 500.000 đến 2.000.000 đồng".

Theo đó, khi anh/chị làm mất hộ chiếu, anh/chị phải báo ngay với cơ quan có thẩm quyền để hủy giá trị sử dụng của sổ hộ chiếu đẫ mất.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.