Người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người sử dụng lao động không bố trí đúng công việc, địa chỉ làm việc như đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định.
Hỏi: Do thiếu nhận lực ở chi nhánh nên công ty tôi đã chuyển một nhân viên ở trụ sở chính về chi nhánh làm việc nhưng người này không đồng ý nên đã xin nghỉ đồng thời yêu cầu công ty tôi trả trợ cấp thôi việc cho anh ta. Đề nghị Luật sư tư vấn, người lao động trong trường hợp này có được hưởng trợ cấp không? (Nguyễn Giang Nam - Thái Nguyên) Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
"1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này".
Căn cứ theo quy định trên thì người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người sử dụng lao động không bố trí đúng công việc, địa chỉ làm việc như đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động nhưng phải thỏa mãn thời hạn báo trước theo quy định của pháp luật. Và khi người lao động nghỉ việc trong trường hợp này thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định tại điều 48 của luật này.
Như vậy, để biết người lao động trong công ty của anh/chị có đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thôi việc không? Anh/chị cần xác định rõ địa điểm mới của công ty có thuộc phạm vi, địa điểm người lao động làm việc theo thỏa thuận trong hợp đồng không. Nếu vẫn thuộc phạm vi được quy định trong hợp đồng thì việc người lao động nghỉ việc là trái quy định của pháp luật và không được hưởng trợ cấp thôi việc. Mặt khác, anh/chị cần lưu ý thời gian làm để tính trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Nghị định 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/01/2015 là tổng thời gian người lao động làm việc thực tế trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định và thời gian đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thực tế trùng với thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc nữa.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận