Luật sư tư vấn về điều kiện thành lập địa điểm kinh doanh, lựa chọn hình thức đăng ký kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật.
Hỏi: Đề nghị luật sư tư vấn các quy định của pháp luật liên quan đến việc thành lập địa điểm kinh doanh, lựa chọn hình thức đăng ký kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật.
Tóm tắt câu hỏi của khách hàng: Công ty tôi là công ty TNHH có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội. Do quá trình mở rộng hoạt động sản xuất, công ty tôi muốn mở một địa điểm kinh doanh Hải Dương. Đề nghị luật sư tư vấn, theo quy định của pháp luật thì công ty tôi có được mở một địa điểm kinh doanh khác tỉnh không? Nếu không thì công ty tôi nên lựa chọn hình thức nào thuận lợi nhất? (Hoàng Dũng - Hà Nội)
Thứ nhất, về việc thành lập địa điểm kinh doanh.
Khoản 2, Điều 33 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của Chính Phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định về thông báo thành lập địa điểm kinh doanh như sau:
"Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính. Doanh nghiệp chỉ được lập địa điểm kinh doanh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh”.
Theo như thông tin anh (chị) cung cấp thì hiện nay công ty anh (chị)hiện có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội và giờ muốn mở 01 (một) địa đểm kinh doanh tại tỉnh Hải Dương. Căn cứ vào quy định trên thì công ty anh (chị)chỉ được mở địa điểm kinh doanh nơi công ty anh (chị) đặt trụ sở sở chính, tức là trong địa bàn thành phố Hà Nội. Vì vậy, công ty của anh (chị) không thể thành lập địa điểm kinh doanh tại tỉnh Hải Dương. Nếu muốn thực hiện việc kinh doanh thì công ty anh (chị)có thể thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện .
Điều 33 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ thành lập chi nhánh gồm những giấy tờ, tài liệu sau: (i) Mã số doanh nghiệp; (ii) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; (iii) Tên chi nhánh, văn phòng đại diện dự định thành lập; (iv) Địa chỉ trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện; (v) Nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện; (vi) Thông tin đăng ký thuế; (vii) Họ, tên; nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định 78/2015/NĐ – CP của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện; (viii) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Ngoài ra, hồ sơ còn kèm theo một số giấy tờ sau: (i) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; (ii) Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh văn phòng đại diện; (iii) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
Đầu tiên, doanh nghiệp phải gửi Thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.
Khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để yêu cầu mã số chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, cập nhật thông tin về địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh.
Trường hợp công ty lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected], hoặc [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận