Chồng không đồng ý, vợ được mang thai hộ không?

Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

Hỏi: Vợ chồng tôi lấy nhau 8 năm rồi và đã có với nhau 2 người con. Nay vợ tôi muốn mang thai hộ cho vợ chồng em gái của cô ấy, cưới nhau đã 4 năm nhưng chưa có con. Đề nghị Luật sư tư vấn, nếu tôi không đồng ý thì vợ tôi có được mang thai hộ cho em gái của cô ấy không? (Nguyễn Hải Ninh - Ninh Bình)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lê Thị Hoàng -Công ty LuậtTNHH Everest - trả lời:

Chúng tôi trích dẫn một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để anh tham khảo, như sau:

“1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; b) Vợ chồng đang không có con chung; c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý” (khoản 1, 2, 3 Điều 95).

Như vậy, người nhờ mang thai hộ và người được nhờ mang thai hộ phải đáp ứng đủ điều kiện mà pháp luật quy định (nêu trên). Đối với trường hợp của anh, chỉ khi được sự đồng ý bằng văn bản của anh, vợ anh mới được mang thai hộ cho vợ chồng em gái của cô ấy.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.