-->

Chồng có được thăm con và đưa con về nhà nội sau ly hôn?

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom...

Hỏi: Tôi và chồng đã ly hôn và Tòa xử tôi được quyền nuôi con vì cháu mới được 18 tháng. Tôi không cấm chồng tôi đến nhà thăm con nhưng tôi có thể cấm anh ta không được đưa con tôi về bên nhà nội được không?Vì sau ly hôn anh ấy tuyên bố là không cấp dưỡng nuôi con nhưng lại đòi một tháng đón cháu về bên nội 3 lần, mỗi lần 2 ngày. Nếu tôi không cho anh ấy dọa sẽ đi kiện tôi. Cho tôi hỏi, giờ tôi phải làm gì? (Nguyễn Hoa - Bắc Giang)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định tại khoản 3như sau:"3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó".

Như vậy, nếu việc thăm nom đó không cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc của bạn thì bạn không thể cấm được. Và chồng bạn vẫn có quyền đưa con về bên nội chơi. Việc chồng bạn không cấp dưỡng cho con là vi phạm pháp luật, song với hành vi này sẽ bị xử lý riêng chứ không thể vì lý do này mà không cho phép chồng đưa con về nhà nội.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.