Cho người chưa có bằng lái xe mượn xe thì bị phạt?

Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Hỏi: Tôi cho bạn mượn xe máy đi chơi, do đi sai luật lại không có bằng lái xe nên bị giữ xe. Khi tôi đến lấy xe, cán bộ công an nói phạt thêm tôi vì biết bạn mình không có bằng lái mà vẫn cho mượn. Đề nghị luật sư tư vấn, việc cán bộ công an làm như vậy có đúng không? (Ngọc Hoa – Thái Bình)

c
>>>Luật sư tư vấnpháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 19006198

Luật gia Vũ Thị Nhung - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định điều kiện của người lái xe tham gia giao thông:

“Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp” (khoản 1 Điều 58)

Nghị định 171/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định:

“Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông” ( điểm đ khoản 3 Điều 30)

Như vậy, khi tham gia giao thông bạn của chị phải đủ độ tuổi, sức khoẻ có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008. Ngoài ra, chị giao xe cho bạn mượn trong khi bạn chị không có bằng lái, vi phạm khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ thì chị bị xử phạt quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 30 Nghị định 171/2013/NĐ-CP, mức phạt từ800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật giao thông mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.