Luật sư tư vấn của Công ty Luật TNHH Everest về chia thừa kế khi không để lại di chúc...
Hỏi: Trước khi lấy nhau, cha mẹ tôi mỗi người đã có một người con riêng. Sau khi lấy nhau, mẹ tôi đưa con riêng về ở cùng cha tôi trên đất được hợp tác xã ngày trước chia cho.Sau đó cha mẹ tôi sinh được 3 người con: chị tôi, một người anh (đã mất) và tôi. Sau khi con riêng của mẹ lấy vợ, cha tôi làm đơn xin Hợp tác xã cắt đất cho anh ra ở riêng (ở mảnh đất khác), anh mất năm 1991 nhưnng có 4 người con hiện còn sống.Con riêng của cha là liệt sỹ hy sinh năm 1979 nhưng có 1 người con hiện còn sống. Cha tôi mất năm 1975 và mẹ tôi mất năm 2008. Cả cha và mẹ tôi mất đều không để lại di chúc. Hiện nay gia đình tôi bàn bạc phân chia tài sản thì phần đất mà cha mẹ tôi để lại được phân chia như thế nào? Các cháu là con của conriêng của cha và mẹ có được phân chia không? Nếu được thì phân chia như thế nào? Ngoài ra, trình tự, thủ tục giải quyết phân chia tài sản thừa kế mảnh đất nếu trên như thế nào? (Ngọc Diệp - Hải Dương)
Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định người thừa kế theo pháp luật như sau:
"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".
Điều 677 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về thừa kế thế vị như sau:
"Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống".
Như vậy, trong quy định trên, di sản thừa kế của bố mẹ bạn nếu không có di chúc và nhưng người đồng thừa kế không thỏa thuận được thì pháp luật quy định chia tài sản thừa kế như sau:
- 1/2 giá trị quyền sử dụng đất là di sản thừa kế của cha bạn, được chia đều cho các đồng thừa kế của cha bạn gồm: Mẹ bạn (do mẹ bạn còn sống khi cha bạn mất); chị bạn; bạn; anh bạn (do anh bạn mất năm 1991, mất saubố bạn); con riêng của bố bạn (do mất năm 1979, mấtsau bố bạn). Ở đây, do anh bạn và con riêng của bố đều mất sau bố bạn nên không có thừa kế thế vị. Phần di sản mà anh bạn; con riêng của bố bạn sẽ được chia cho những người thừa kế của anh bạn,con riêng của bạn (vợ và các con của họ).
Nếu con riêng của mẹ bạn khi về chung sống mà có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con thì con riêng của mẹ bạn cũng được hưởng thừa kế của cha bạn như những đồng thừa kế khác theo điều 679 BLDS
Điều 679 BLDS quy định quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế như sau:
"Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 676 và Điều 677 của Bộ luật này".
- 1/2 giá trị quyền sử dụng đất và phần di sản thừa kế mà mẹ bạn được hưởng từ bố bạn sẽ được chia đều cho các đồng thừa kế của mẹ bạn: chị bạn, bạn, con riêng của mẹ bạn;con của anh bạn (có thừa kế thế vị vì anh bạn mất trước mẹ bạn)
Dựa vào những phân tích trên, các đồng thừa kế có thể thỏa thuận phân chia di sản. Nếu không thỏa thuận được thì có thể khởi kiện ra Tòa.
Thành phần hồ sơ khởi kiện:
+ Đơn khởi kiện (theo mẫu)
+ Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;
+ Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
+ Bản kê khai các di sản;
+ Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;
+ Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong hộ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn ( nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản ( Nếu có).
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận