Chia tài sản vợ chồng trong thời kì hôn nhân

Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung.

Hỏi: Chồng tôi gần đây thường lấy tiền và đồ của gia đình đi chơi cờ bạc. Tôi muốn phân định tài sản của hai vợ chồng, để giữ tiền nuôi con ăn học. Đề nghị được tư vấn, tôi không ly hôn, nhưng muốn chia tài sản chung có được không. Sau khi chia, hậu quả đối với tài sản này, nếu có, như thế nào? (Thu Hiền- Hòa Bình).

c
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư Nguyễn Văn Sinh -Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội- trả lời:

1. Vấn đề chia tài sản vợ chồng trong thời kì hôn nhân được quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 (Luật HN&GĐ): Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết;Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản không được pháp luật công nhận (Điều 29).

Như vậy, theo quy định trên, khi có lý do chính đáng, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có thể được thực hiện thông qua thoả thuận bằng văn bản giữa vợ và chồng, hoặc bản án, quyết định của Toà án. Khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng không thay đổi.

Nghị định số 70/2001/NĐ-CP, ngày 3/10/2001, qui định chi tiết thi hành Luật HN&GĐ, có hướng dẫn:

Việc chia tài sản sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân phải được lập thành văn bản và ghi rõ các nội dung: Lý do chia tài sản; Phần tài sản chia (bao gồm bất động sản, động sản, các quyền tài sản); trong đó cần mô tả rõ những tài sản được chia hoặc giá trị phần tài sản được chia; Phần tài sản còn lại không chia, nếu có; Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung; Các nội dung khác, nếu có.

Văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập văn bản và phải có chữ ký của cả vợ và chồng; văn bản thoả thuận có thể có người làm chứng hoặc được công chứng, chứng thực theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng không thoả thuận được về việc chia tài sản chung, thì cả hai bên hoặc một bên có quyền yêu cầu Toà án giải quyết (Điều 6).

2. Hậu quả chia tài sản vợ chồng trong thời kì hôn nhân, theo quy định tại Điều 30 Luật HN&GĐ và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 8 Nghị định 70/2001/NĐ-CP, như sau:

Sau khi chia tài sản chung của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thì thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận khác. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ phần tài sản chung còn lại vẫn thuộc sở hữu chung của vợ, chồng.

Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận khác.

Theo Báo Lao động, ngày 13.08.2011.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.