Chia tài sản hình thành trước hôn nhân thế nào?

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

Hỏi: Trước khi kết hôn, tôi và vợ cùng đứng tên mua chung một mảnh đất. Căn nhà được xây bằng tiền của tôi do kinh doanh mà có và vay một ít của bố mẹ (một mình tôi trả nợ). Đề nghị Luật sư tư vấn, căn nhà và mảnh đất có được coi là tài sản chung hay không? Nếu không thì cần giấy tờ gì để chứng minh? (Hoàng Long - Long An)

c

>>>Luật sưtư vấn pháp luậtqua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Mỹ Linh -Công ty LuậtTNHH Everest - trả lời:

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2005 quy định như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung” (Điều 33).

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.” (Điều 43)

Căn cứ theo các quy định trên,Trước khi kết hôn, anh và vợ anh (hiện tại) cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho nên đây là tài sản chung của hai người (theo phần).Căn nhà được xây dựng trước khi kết hôn bằng tiền riêng của anh và cũng do anh đứng tên trả nợ thì ngôi nhà đó là tài sản riêng của anh (trừ khi hai vợ chồng thỏa thuận tài sản đó được nhập vào khối tài sản chung). Để chứng minh ngôi nhà là tài sản riêng của anh thì anh có thể đưa ra những giấy tờ có liên quan đến giao dịch bằng tài sản là ngôi nhà vào thời điểm trước hôn nhân hoặc chứng minh khả năng tài chính của mình so với khả năng tài chính của vợ.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.