-->

Chia tài sản chung khi ly hôn sau khi đã chung sống với nhau được sáu tháng

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp chia tài sản chung khi ly hôn sau khi đã chung sống được 06 tháng.

Hỏi: Khi cưới về bên chồng tôi có cho vợ chồng tôi 04 sào đất, sổ đỏ đứng tên chồng tôi và tiền cưới 02 bên gia đình cho chúng tôi bán ra và mua bò, dê nuôi và chúng tôi vay tiền làm được cái nhà đó có xem là tài sản̉n chung không. Chúng tôi cưới nhau được 06 tháng sống không được với nhau chúng tôi giờ ly dị. Tôi là vợ vậy khi ly hôn tôi có được hưởng gì từ tài sản đó không? (Thu Lương - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng:“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3.Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Vấn đề thứ nhất: 4 sào đất được bên chồng bạn cho sau khi cưới nhưng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên chồng bạn. Theo pháp luật hiện hành, 4 sào đất này được xác định là tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng bạn thì phải đăng ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong đó phải ghi tên của cả hai vợ chồng.

Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:“1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phảiđăng kýquyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này”.

Tuy nhiên, theo Khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, trường hợp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ ghi tên chồng bạn, khi có tranh chấp, không có căn cứ chứng minh là tài sản riêng của chồng bạn thì quyền sử dụng đất này được coi là tài sản chung của vợ chồng.

Vấn đề thứ 2: tiền cưới 2 bên gia đình cho chúng tôi bán ra và mua bò ,dê nuôi. Căn cứ vào Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, số tài sản này thuộc tài sản chung của vợ chồng.

Vấn đề thứ 3: vay tiền làm nhà. Nếu việc vay tiền này do cả hai vợ chồng cùng nhau thỏa thuận xác lập thì nghĩa vụ trả lại khoản tiền đã vay là nghĩa vụ chung về tài sản của cả hai vợ chồng bạn (Căn cứ Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng).

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.