Pháp luật quy định khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi.
Hỏi: Đề nghị Luật sư tư vấn, vợ chồng tôi sau khi kết hôn làm ăn dư được 8 cây vàng, nhưng thời gian gần đây vợ tôi ngoại tình làm cuộc sống gia đình náo loạn, bây giờ tôi muốn ly hôn nhưng khi ly hôn ra tòa thì tòa sẽ chia đôi số vàng đó cho mỗi bên, bây giờ tôi muốn chiếm đoạt hơn 1 nửa số vàng đó thì có được không? (Hoàng Ly - Bắc Giang)
Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1.Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
2.Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.
3.Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung".
Trong trường hợp của anh thì số tài sản là 08 cây vàng là tài sản chung của vợ chồng anh. Và đối với tài sản chung thì việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung được quy định theo điều Điều 28 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:“1.Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;2.Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng;3.Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo quy định....”.
Về quyền sử dụng, định đoạt số vàng trên của vợ chồng anh là như nhau.. Khi Anh và vợ ly hôn thì số tài sản đó sẽ được chia theo nguyên tắc được quy định tại khỏan 2 điều 95 Luật HNGĐ năm 2000 về Nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn như sau:“Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d)Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch".
Như vậy trong trường hợp của anh, anh cũng thừa nhận 8 cây vàng là tài sản chung của vợ chồng, anh cũng xác định là khi ly hôn số tài sản đó sẽ bị chia. Tuy nhiên, nếu anh ko đồng ý với việc chia đôi số vàng đó thì anh buộc phải chứng minh về việc đóng góp công sức của anh vào sự hình thành khối tài sản này. Nếu anh chứng minh được việc hình thành khối tài sản này phần lớn là do anh làm lụng và tích cóp, vợ anh không có sự đóng góp đáng kể vào việc hình thành nên số vàng đó thì tùy vào những chứng cứ và tình tiết anh đưa ra với Tòa, Tòa án sẽ quyết định chia số tài sản đó ra sao. Trường hợp anh không chứng minh được thì số tài sản đó sẽ chia đôi.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận