Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Hỏi: Trong thời kỳ hôn nhân 02 vợ chồng tôi có thành lập doanh nghiệp tư nhân (DNTN) chuyên về vận tải hàng hóa, nơi công ty làm việc của 02 vợ chồng cũng là nơi ở của chúng tôi. Nhưng hiện nay việc kinh doanh của công ty chồng tôi quản lý hết không cho tôi quản lý, tiền làm ra hiện tại trong thời kỳ ly hôn này chồng tôi lấy hết không đưa cho tôi mà cũng không có chứng từ chứng minh tiền làm ra từ công ty này. Tôi cảm thấy mất quyền lợi cho chính bản thân mình vì tôi phải nuôi 2 đứa con chung nữa. Hiện tại Tòa án chưa xử lý vấn đề tài sản chung của 2 vợ chồng nên tôi không làm gì được. Đề nghị Luật sư tư vấn, Tôi phải làm gì để đảm bảo tài sản của mình và tiền đang làm ra trong thời kỳ ly hôn? (Phương Nhung - Hòa Bình)
Khoản 1 Điều 27 Luật hôn nhân gia đinh 2014 quy đinh: "Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung".
Điểm b mục 3 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định cụ thể: "Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32 (ví dụ: được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản thân một chiếc xe môtô mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng). Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng".
Khoản 1 Điều 143 Luật doanh nghiệp 2005 quy định: "Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật".
Vậy xe và doanh nghiệp tư nhân đều là 1 phần trong khối tài sản chung của vợ chồng. Khi chưa có bản án, quyết định việc ly hôn đã có hiệu lực thì tất cả tài sản tạo lập trong quá trình hôn nhân cũng như xe và doanh nghiệp tư nhân sẽ vẫn thuộc sở hữu chung vợ chồng.
Theo đó, chồng bạn chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Vì vậy, tuy xe và doanh nghiệp là khối tài sản chung của cả vợ chồng nhưng việc quyết định đến hoạt động kinh doanh và việc sử dụng lợi nhuận giữ lại này thì chồng bạn vẫn có toàn quyền quyết định với danh nghĩa chủ doanh nghiệp. Để bảo đảm tốt nhất tài sản hình thành trong thời kì hôn nhân thì bạn nên yêu cầu Tòa án nhanh chóng giải quyết việc ly hôn cũng như chia tài sản chung của vợ chồng.
Doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh nghiệp nên sẽ phải chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp và các văn bản liên quan khác. Chỉ khi doanh nghiệp tư nhân vi phạm những quy định trong Luật doanh nghiệp và các văn bản khác có liên quan thì mới có thể dẫn đến việc doanh nghiệp bị chấm hoạt động của doanh nghiệp hoặc tạm ngừng kinh doanh. Việc bạn muốn yêu cầu Tòa án ngưng hoạt động của doanh nghiệp tư nhân vì vợ chồng bạn hôn là hoàn toàn không được. Ngoài ra, vệc ra quyết định chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp hay tạm dừng kinh doanh cũng không thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận