-->

Chế độ nghỉ phép năm như thế nào?

Nếu đủ 12 tháng làm việc tính từ thời điểm học nghề, thử việc... hoặc ký kết hợp đồng thì người lao động được nghỉ phép hàng năm là 12 ngày làm việc trong điều kiện công việc bình thường.

Hỏi: Em vào làm việc từ tháng 06/2016. Thời gian thử việc của công ty em quy định là 03 tháng, tức là hết tháng 09/2016 em hết thử việc. Vậy có phải từ tháng 10 trở đi mỗi tháng em có 01 ngày phép năm đúng không? (Hà Hi - Quảng Bình)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Văn Lâm - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định tại điều 111, Bộ luật lao động 2012: "1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;”.

Theo quy định trên, nếu đủ 12 tháng làm việc tính từ thời điểm học nghề, thử việc... hoặc ký kết hợp đồng thì người lao động được nghỉ hàng năm là 12 ngày làm việc trong điều kiện công việc bình thường. Và chế độ nghỉ hàng năm này sẽ được áp dụng từ sau khi người lao động đủ 12 tháng làm việc. Còn trong trường hợp chưa làm đủ 12 tháng thì người lao động vẫn được nghỉ hàng năm, tuy nhiên số ngày nghỉ đó sẽ tương ứng với số thời gian làm việc.

Điều 7 Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định: "Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị".

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.