Một trong những trường hợp Nhà nước thu hồi đất là do vi phạm pháp luật về đất đai (Điểm b Khoản 1 Điều 16 Luật đất đai năm 2013)
Hỏi: Tôi có mảnh đất 200m2, đất khai thác nông nghiệp, khai hoang từ năm 1994. 2 năm trở lại đây do sức khỏe yếu nên vợ chồng tôi không tiến hành canh tác hoa nữa và để đó. Tuy nhiên UBND huyện cho rằng từ năm 2017 đến nay gia đình tôi không sử dụng đất nên ra Quyết định thu hồi GCN đã cấp cho gia đình tôi và giao đất cho UBND xã quản lý. Đề nghị Luật sư tư vấn, việc UBND huyện thu hồi như vậy có đúng không? (Nguyễn Bắc - Thái Nguyên)
Luật gia Nguyễn Thị Mai - Tổ tư vấn pháp luật Đất đai của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Liên quan tới vấn đề anh (chị) hỏi, chúng tôi xin trích dẫn một số quy định của Luật đất đai năm 2013 như sau: Căn cứ thu hồi
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai : “1.Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm: h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục” (Điều 64).
“2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây: a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;” (khoản 2 Điều 106).
Thẩm quyền thu hồi
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 66 Luật đất đai năm 2013, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối vớivới hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Trình tự, thủ tục thu hồi
Theo quy định tại Điều 66 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai, trình tự, thủ tục thu hồi đất trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do vi phạm "đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục" nhưu sau:
(1) Cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức thanh tra để xác định hành vi đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tụcvà lập biên bản về việc thanh tra trên.
(2) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, Cơ quan tài nguyên và môi trường thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất (cụ thể đối với trường hợp trên là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
(3) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.
(4) Cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.
(5) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm sau: (i) Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; (ii) Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật; (iii) Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định; (iv) Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.
Theo quy định của pháp luật, trường hợp gia đình anh (chị) đã không sử dụng đất từ năm 2017 đến nay là 2 năm. Do đó theo quy định pháp luật trên mảnh đất này sẽ bị thu hồi khi không sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục. Tuy nhiên, phải là 12 tháng không sử dụng liên tục mới được thu hồi, còn trong 12 tháng đó, chỉ cần anh (chị) chứng minh được anh (chị) có sử dụng đất trong thời gian ngắn thì cũng không thỏa mãn điều kiện để Nhà nước thu hồi. Ngoài ra, việc thu hồi cũng phải được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục luật định.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail:[email protected].
Bình luận