Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn: tài sản chung được chia đôi, có tính tới các yếu tố như hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp, lỗi các bên… Tài sản riêng của vợ, chồng nếu không nhập vào tài sản chung sẽ thuộc quyền sở hữu của người đó.
Hỏi: Chúng tôi đang làm thủ tục ly hôn, nhưng có vướng mắc về việc chia tài sản. Chồng tôi muốn chia tài sản là căn nhà làm 02 phần, cho mỗi người 01 phần, nhưng anh ta nói sẽ trả phần nhà của tôi bằng tiền. Tôi không đồng ý vì sổ hồng của căn nhà đứng tên tôi, bố mẹ tặng riêng cho tôi làm của hồi môn, tôi không có ý định chia cho anh ta. Đề nghị Luật sư tư vấn, chồng tôi chia tài sản như thế có hợp lý không? (Thanh Hà)
Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (Luật HN&GĐ) quy định về Tài sản riêng của vợ, chồng, gồm: “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.”
Căn nhà là bố mẹ chị mua tặng riêng cho chị làm của hồi môn, nên căn cứ theo quy định trên, căn nhà là tài sản riêng của chị, không phải là tài sản chung của vợ chồng.
Khoản 2 và 4 Điều 59 Luật HN&GĐ quy định Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn, quy định tài sản chung được chia đôi, có tính tới các yếu tố như hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp, lỗi các bên… Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.
Như vậy, nếu trong thời kỳ hôn nhân, chị không sáp nhập căn nhà vào thành tài sản chung của vợ chồng thì tại thời điểm ly hôn, căn nhà vẫn thuộc sở hữu của chị, chồng chị yêu cầu chia tài sản này là không có căn cứ.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận