-->

Cách tính ngày nghỉ phép theo quy định của pháp luật?

Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;...

Hỏi: Ông Q có thời gian làm việc từ tháng 9/1996 đến tháng 10/2006 và có đóng bảo hiểm xã hội tại UBND Xã T.Sau đó ông Qtự nghỉ làm. Đến tháng 7/2007 đông Qđược tuyển dụng mới vào làm việc tại Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội tỉnh Q. Cả 2 đơn vị ông Qlàm việc đềulà cơ quan nhà nước. Đề nghị Luật sư tư vấn việc tính ngày phép cho Ông Qđến hết năm 2014 được bao nhiêu ngày. Chế độ nghỉ phép của ông Q có được tính tổng thời gian làm việc tại UBND Xã T cộng với thời gian công tác tại Trung tâm GDLĐXH Q hay không? (Hoàng Linh - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198.
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198.

Luật gia Lưu Thị Ngọc Anh - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 111 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về nghỉ hằng năm:

"1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm".

Điều 112. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Điều 114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ

1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

Căn cứ theo Điều 112 Luật Lao Động thì cứ 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hàng năm của người lao động được tăng thêm 1 ngày, ở đây chỉ được tính thâm niên để tăngngày nghỉ phép nămkhi làm việc cho một người sử dụng lao động chứ không đượccộng gộp cả những năm đãlàm việc cho người sử dụng lao động khác trước đó, do đó trong trường hợp bạn đưa ra ông Q hiện tại chỉ được tính ngày nghỉ phép năm bắt đầu từ tháng 7/2007 ngày bắt đầu làm việc tạiTrung tâm GDLĐXH Q và không được cộng những năm công tác tại bảo hiểm xã hội UBND xã T. Số ngày nghỉ mà ông Q chưa nghỉ tạibảo hiểm xã hội tại UBND Xã T sau khi ông nghỉ việc sẽ được thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ quy định tại Điều 114 BLLĐ.

Số ngày nghỉ phép của ông Q tính đến hết năm 2014 sẽ như sau: 12 ngày nhân với 5 năm đầu tiên từ 7/2007 - 7/2012 là 60 ngày, cộng với 13 ngày nhân với 2 năm tiếp theo 7/2012-7/2014 là 26 ngày, tổng cộng là 86 ngày tính đến hết tháng 7/2014.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6218, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.