-->

Các trường hợp được cấp đổi, cấp lại giấy đăng ký xe máy

Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm giấy khai đăng ký xe và các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 15/2014/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an về đăng ký xe.

Hỏi: Nhờ Luật sư tư vấn, mất giấy đăng ký xe có thể được cấp lại không? Cần những giấy tờ gì? (Như Ngọc - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Ngọc Diệp - Tổ tư vấn pháp luật hành chính - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 15 Thông tư số 15/2014/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đăng ký xe quy định việccấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất như sau:

"Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:a- Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).b- Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này". (khoản 1)

Điều 9Thông tư số 15/2014/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đăng ký xe quy định vềgiấy tờ của chủ xe như sau:

"Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

a- Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.b- Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.c- Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường". (khoản 1)

Như vậy, anh (chị) sẽ được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe khi bị mất. Anh (chị) cần có các giấy tờ đã nêu trên để được giải quyết hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.