-->

Buôn bán hàng gia dụng nhỏ lẻ có cần xin giấy phép kinh doanh không?

Luật sư tư vấn giấy phép kinh doanh...

Hỏi: Em muốn mở 1 cửa hàng bán buôn bán lẻ mặt hàng gia dụng.vậy em có cần giấy phép kinh doanh không ạ? Nếu có em phải làm như thế nào để có giấy phép kinh doanh? Nếu không thì tại sao? Văn bản nào quy định việc này? (Lê Nhu - Hải Phòng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Cửa hàng bán buôn bán lẻ mặt hàng gia dụng nênbạn có thể tiến hành đăng ký kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh cá thể. Hoạt động bán buôn bán lẻ đồ gia dụng của bạn do có địa điểm cố định và không phải là việc kinh doanh nhỏ lẻ nên sẽ không thuộc đối tượng cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên và không phải đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 3 khoản 1 Nghị định 39/2007/NĐ-CP như sau:

“Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác”.

Quy định này chỉ áp dụng đối với hoạt động thương mại của cá nhân, tự mình hàng ngày thực hiện hoạt động thương mại. Mọi tổ chức khi hoạt động thương mại, hoặc thực hiện hoạt động kinh doanh nhưng không do cá nhân tự thực hiện thì tất yếu phải thành lập doanh nghiệp để xác định tư cách pháp nhân cho tổ chức của mình.

Chính vì vậy,bạn cần thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể là có thể tiến hành hoạt động kinh doanh này theo đúng quy định của pháp luật.

Thủ tục đăng ký kinh doanh bạn thực hiện theo trình tự sau đây:

Hồ sơ đăng ký:

- Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh bao gồm các nội dung :

Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh;

Ngành, nghề kinh doanh;

Số vốn kinh doanh;

Họ, tên, số và ngày cấp Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi cư trú và chữ ký của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.

- Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao Giấy chứng minh nhân dân của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và Biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.

Thời gian giải quyết: 3 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan Nhà nước nhận được hồ sơ hợp lệ

Cơ quan có thẩm quyền: phòng tài chính kế hoạch thuộc UBND cấp huyện/quận nơi dự định đặt hộ kinh doanh

Lệ phí đăng ký Nhà nước: 100.000 đồng

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.