-->

Bồi thường về đất ở khi Nhà nước thu hồi đất và hỗ trợ tái định cư, những khác biệt cơ bản.

Người sử dụng đất đủ các điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật được bồi thường về đất và có thể được hỗ trợ tái đinh cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Bên cạnh mục đích phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh… việc Nhà nước thu hồi đất và hỗ trợ tái định cư đang diễn ra trên hầu hết các tỉnh thành. Quá trình xây dựng các phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư lập lờ, làm người dân hiểu lầm khiến cho bức xúc trong xã hội ngày càng lên cao.

Luật gia Nguyễn Thị Mai - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật gia Nguyễn Thị Mai - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Nguyên tắc bồi thường và hỗ trợ tái định cư:

Người sử dụng đất có đủ các điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất theo nguyên tắc chính sau: Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi ngoài việc bồi thường nêu trên còn được hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.

Phương hướng bồi thường và hỗ trợ tái định cư:

Về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở: Theo quy định tại Điều 79 Luật đất đai năm 2013, Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền. Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền; đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

Về hỗ trợ tái định cư: Theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất. Trong đó, suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư. Ví dụ: đất bị thu hồi có giá trị là 100 triệu, nhưng suất đất tái định cư tối thiểu có giá trị là 150 triệu thì người có đất bị thu hồi sẽ được hỗ trợ khoản chênh lệch (50 triệu).

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.

Tính chất của bồi thường về đất ở và hỗ trợ tái định cư:

Bồi thường về đất ở là việc Nhà nước thu hồi đất (tài sản) của công dân thì sẽ đền bù, bồi thường cho công dân “tương xứng” với phần đất (tài sản) bị thu hồi. Khi thu hồi đất, công dân có thể phải di chuyển chỗ ở. Do đó, Nhà nước có chính sách hỗ trợ tái định cư để đảm bảo công dân có đất để sinh hoạt, đảm bảo nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Tuy nhiên, phần hỗ trợ này có thể không “tương xứng” với phần đất bị thu hồi. Bởi hiểu một cách đơn giản, đây là phần hỗ trợ thêm của nhà nước sau khi đã đền bù “tương xứng” với phần đất bị thu hồi. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, có thể có những phương án hỗ trợ tái định cư khác nhau: được hỗ trợ bằng đất hoặc bằng tiền…

Bài viết thực hiện bởi luật gia Nguyễn Thị Mai - Công ty Luật TNHH Everest- Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Khuyến nghị:

  1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail:[email protected].