Tài sản chung của vợ chồng gồm: Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung
Hỏi: Đề nghị Luật sư tư vấn, Đối với quyền sử dụng đất thì chỉ khi vợ chồng bạn thỏa thuận (bằng văn bản) là tài sản chung thì nó mới trở thành tài sản chung; còn nếu không nó vẫn là tài sản riêng của chồng bạn, đúng hay sai? (Thanh Hằng, Đồng Nai).
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thỏa thuận”.
Như vậy, đối chiếu với quy định trên thì ngôi nhà hiện nay được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Về nguyên tắc là chia đôi, mỗi người một nửa.
Còn đối với quyền sử dụng đất thì chỉ khi vợ chồng bạn thỏa thuận (bằng văn bản) là tài sản chung thì nó mới trở thành tài sản chung; còn nếu không nó vẫn là tài sản riêng của chồng bạn.
Đối với số tiền bảo hiểm được bồi thường thì đây không phải là tài sản chung của vợ chồng vì nó không hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Số tiền bảo hiểm này chỉ có khi chồng bạn chết, đồng nghĩa với việc chấm dứt thời kỳ hôn nhân. Nếu trong Hợp đồng bảo hiểm, chồng bạn là người được bảo hiểm đồng thời là người thụ hưởng thì số tiền bảo hiểm được bồi thường được xác định là di sản thừa kế của anh ấy.
Hơn nữa, Điều 578 Bộ luật Dân sự cũng quy định: “Trong trường hợp bảo hiểm tính mạng thì khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ; nếu bên được bảo hiểm chết thì tiền bảo hiểm được trả cho người thừa kế của bên được bảo hiểm”
Về vấn đề hộ khẩu, việc đăng ký hộ khẩu không có ý nghĩa trong việc xác định quyền sở hữu tài sản tại địa điểm đăng ký. Do vậy, việc 2 người em của chồng bạn có tên trong hộ khẩu không phải là căn cứ xác lập quyền sở hữu nhà hay quyền sử dụng đất của họ đối với diện tích nhà đất của vợ chồng bạn.
Như vậy, trong những tài sản mà bạn đề cập thì di sản thừa kế của chồng bạn gồm: một phần hai giá trị quyền sử dụng đất (nếu vợ chồng bạn có thỏa thuận là tài sản chung vợ chồng như chúng tôi đã giải thích ở phần trên) hoặc toàn bộ giá trị quyền sử dụng đất (nếu vợ chồng bạn không có thỏa thuận), một phần hai giá trị ngôi nhà hiện nay và số tiền công ty bảo hiểm bồi thường cho gia đình bạn.
Nay chồng bạn qua đời mà không để lại di chúc thì phần di sản của anh ấy sẽ được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của anh ấy. Trong trường hợp bạn đã có thai trước khi anh ấy qua đời thì khi cháu bé được sinh ra và còn sống, cháu bé cũng được thừa kế như mọi người ở hàng thừa kế thứ nhất (Điều 635 Bộ luật Dân sự)
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận