-->

Bảo vệ quyền lợi cho NSDLĐ trong trường hợp NLĐ tự ý bỏ việc

Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng...

Hỏi: Công ty tôi kế toán công theo dõi công nợ, kiêm thủ quỹ tự ý nghỉ việc không có lý do nào đến Công ty. Tự ý nhắn tin cho một đồng nghiệp tại Công ty sẽ nghỉ luôn và không bàn giao. Hiện nay người này đã nghỉ 5 ngày liên tục. Vậy Doanh nghiệp phải làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của mình và hướng xử lý đến người lao động như thế nào? (Thanh Tùng - Hải Phòng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo như thông tin bạn cung cấp thì chưa xác định rõ ràng việc người lao động nghỉ làm 05 ngày vì lý do chính đáng hay gì nguyên nhân muốn chấm dứt hợp đồng lao động, do vậy trường hợp của bạn có thể chia ra các trường hợp như sau:

Thứ nhất, vì hành tự nghỉ không xin phép

Công ty có thể sa thải người lao động nếu có căn cứ theo quy định tại khoản 3 điều 126 Bộ luật lao động:“3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động”.

Do đó, phía Công ty chứng minh rằng việc người lao động nghỉ 05 ngày đó phải đảm bảo trong 01 tháng mà không có lý do chính đáng thì người sử dụng lao động có quyềnsa thảingười lao động. Khi đó, công ty sẽ không có nghĩa vụ chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động này và có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu việc tự ý nghỉ của lao động trên dẫn đến thiệt hại phát sinh trên thực tế (công ty có nghĩa vụ chứng minh thiệt hại này).

Tuy nhiên, nếu người lao động nghỉ việc vì lý do chính đáng.

Theo quy định tại khoản 2điều 31 Nghị định 05/2015/NĐ-CP:"2. Người lao động nghỉ việc có lý do chính đáng trong các trường hợp sau:a) Do thiên tai, hỏa hoạn; b) Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;c) Các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động".

Trường hợp nghỉ này người sử dụng lao động không được chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, có thể áp dụng hình thức nhắc nhở, khiển trách đối với người lao động.

Ngoài ra, nếu trước thời điểm báo trước bắt buộc mà người lao động không quay trở lại làm việc thì công ty có thể ra quyết định cho nghỉ việc vì người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.