Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng...
Hỏi: Tôi và chồng tôi đăng ký kết hôn đã được 08 năm. Chồng tôi hay rượu chè, về nhà thường đánh vợ con rất dã man. Anh ấy khi tỉnh rượu thì nói xin lỗi và còn rất yêu vợ, nhưng khi say thì chuyện đó lại lặp lại. Tôi không thể chung sống được nữa. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi có đơn phương ly hôn được không? Hồ sơ gồm những gì? (Hoài - Thái Bình)
Luật gia Nguyễn Thị Yến - Tổ tư vấn Luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (Luật HN & GĐ) quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”.
Điều 56 Luật HN & GĐ quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”.
Như chị trình bày, chị bị chồng ngược đãĩi, thường xuyên đánh đập. Theo quy định pháp luật, đây có thể coi là trường hợp cuộc sống hôn nhân của vợ chồng anh (chị) rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chị có quyền đơn phương yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn.
Hồ sơ đơn phương ly hôn bao gồm:
1) đơn xin ly hôn;
2) Giấy đăng ký kết hôn bản chính;
3) Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng;
4) Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng;
5) Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở... (nếu có);
6) Bản sao giấy khai sinh của con chung (nếu có).
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận