Tư vấn về thủ tục đòi tài sản có hợp đồng vay?

Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản

Hỏi: Vợ chồng ông A có thế chấp 4 sổ đứng tên vợ chồng ông để vay của bà B số tiền là 400 triệu đồng. Giữa hai bên có làm hợp đồng vay nợ chỉ có chữ ký của vợ chồng ông A chứ không có công chứng của cơ quan nhà nước. Nay vợ chồng ông A không trả cho bà B thì bà B phải làm gì để đảm bảo việc thu hồi nợ của mình? việc khởi kiệnthủ tục khởi kiện thế nào?(Nguyễn Hùng - Hà Nội).

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:


Theo như thông tin bạn cung cấp ở trên thì lẽ ra theo đúng với quy định của pháp luật thì vợ chồng ông A và bà B phải lập hợp đồng thế chấp tài sản. Tuy nhiên, 2 bên thỏa thuận lập hợp đồng vay tài sản nên trường hợp của bà B để đảm bảo quyền lợi lấy lại được 400 triệu đồng thì bà B cần căn cứ vào hợp đồng vay tài sản giao kết giữa 2 bên. Bởi vì:

Thứ nhất, căn cứ Điều 471 Luật dân sự 2005 thì hợp đồng vay tài sản quy định như sau:

"Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định".

Và ngoài ra đối với hợp đồng vay tài sản thì không cần phải bắt buộc công chứng của cơ quan nhà nước mà vẫn có giá trị pháp lý.

Thứ hai, thủ tục khởi kiện đòi tài sản ra Tòa án như sau:

Tuy nhiên do bạn không nêu rõ thời hạn của hợp đồng vay tiền giữa hai bên nên chúng tôi chia ra hai trường hợp để bạn tiện theo dõi.

Trường hợp 1: Nếu hợp đồng vay tiền giữa hai bên là hợp đồng vay không kỳ hạn
Trong trường hợp này, bạn phải thông báo cho bên vay biết việc bạn muốn lấy lại tiền theo quy định tại Khoản 2 Điều 477 BLDS
Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý”. Nếu hết thời hạn thông báo mà bên vay vẫn cố tính không trả thì bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân yêu cầu giải quyết ( Tòa án nơi bị đơn cư trú ).
Trường hợp 2: Nếu hợp đồng vay tiền giữa hai bên là HĐ có kỳ hạn

Trong trường hợp này, bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu bên vay tiền hoàn trả lại toàn bộ tiền gốc và tiền lãi. Ngoài ra, bạn có quyền yêu cầu bên vay phải trả lãi lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ theo quy định tại Khoản 5 Điều 474 BLDS.

Thủ tục khởi kiện

Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 159 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2011 thì thời hiệu khởi kiện là 02 năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Do đó, trường hợp của bạn, thời hiệu khởi kiện vẫn còn. Thủ tục khởi kiện yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ như sau:

Nộp Hồ sơ khởi kiện

- Hồ sơ khởi kiện gồm:

+ Đơn khởi kiện (theo mẫu)

+ Giấy tờ vay nợ và các tài liệu khác (nếu có);

Bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi bưu điện đến Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.