Tư vấn thủ tục đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp quy định tại Điều 106 Luật Đất Đai năm 2013.

Hỏi: Mẹ tôi có một người bạn gia tốt bụng, gia đình tôi rất quí và tôn trọng tình cảm của hai ngươi và đồng ý hai người sống với nhau tại gia đình tôi để chúng tôi yên tâm công tác. Hai ông bà sống với nhau không giấy kết hôn, ông bạn của mẹ tôi không đắng ký hộ khẩu thường trú vào nhà tôi.nhà cửa, đất đai là của cha, mẹ tôi có từ trước, bạn già của mẹ tôi không có đóng góp gì trong khối tài sản này. Ông bạn mẹ tôi đã mất năm 2000. Năm 2011 gia đình tôi được cấp sổ đỏ quyền sử dụng đất, Sổ đỏ chỉ có tên mẹ tôi và ông bạn già (ghi là đã mất). Do không hiểu biết luật thừa kế tài sản, mẹ tôi đã đưa tên bạn mình vào tờ khai trước đó. Nay nguyện vọng của mẹ tôi và gia đình muốn đính chính lại sổ đỏ, bỏ tên ông bạn già của mẹ tôi ra để tránh rắc rối về sau. Vậy cho tôi hỏi giờ phải làm thế nào?( Thượng Thư - Hải Phòng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lê Thị Hồng Sơn - Tổ tư vấn pháp luật Bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest -
trả lời
:

Tại khoản 1 điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định:

“ 1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận”.

Vậy với thông tin bạn cung cấp thì gia đình bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn.

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp gồm có:Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;Sổ hộ khẩu (bản sao)

Theo quy định tại Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

"1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.

Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai”.

Như vậy, bạn có thể nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn để tiến hành đính chính.

Thời hạn giải quyết không quá 10 ngày khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.