Công ty Luật TNHH Everest tư vấn về tiền nghỉ phép của người lao động
Hỏi: Tôi bắt đầu làm việc tai công ty Cổ phần may TH ở Hà Nam từ ngày 29/05/2013 và đã có đơn xin nghỉ việc từ 01/05/2016 để qua làm việc cho một công ty khác và được công ty chấp thuận.Từ thời gian nghỉ đến nay (tức ngày 15/06/2016) tôi đã nhiều lần có hỏi về việc thanh toán tiền phép năm 2015 cho tôi thì được công ty thông báo là do tôi đã ngừng công tác tại công ty nên sẽ không được thanh toán số tiền phép của năm 2015. Điều tôi thắc mắc là thời điểm tôi nghỉ là gần giữa năm 2016 thì có liên quan gì tới phép năm 2015 của tôi hay không mà công ty lại trả lời như vậy. Điều đáng nói là trường hợp của tôi không phải duy nhất mà gần như 100% công nhân trong công ty đều bị như vậy trong suốt quá trình làm việc kể từ khi công ty bắt đầu hoạt động.Tôi tìm hiểu trong điều 114 của bộ luật lao động 2012 thì thấy trường hợp của tôi lỗi hoàn toàn do công ty. Luật sư có thể tư vấn cho tôi làm cách nào để công ty chi trả tiền phép năm 2015, nếu công ty vẫn nhất định không chi trả thì tôi cần làm đơn gửi tới cơ quan nào trên địa bàn tỉnh Hà Nam. (Nguyễn Cường - Hà Nam)
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Căn cứ chế độ kế toán doanh nghiệp thì ngày nghỉ hằng năm trong năm tài chính thông thường sẽ được tất toán vào cuối niên độ kế toán. Trường hợp có người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì doanh nghiệp sẽ xác định số ngày nghỉ hằng năm, số ngày đã nghỉ, số ngày chưa nghỉ để giải quyết thanh toán chế độ cho người lao động trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, theo đúng quy định tại điều 47 và điều 114 Bộ luật lao động.
"Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán".
"Điều 114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ:1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ".
Như vậy, việc công ty thông báo là do bạn đã ngừng công tác tại công ty nên sẽ không được thanh toán số tiền phép của năm 2015 trong khi đến gần giữa tháng 6 năm 2016 bạn mới nghỉ việc là trái với quy định của pháp luật lao động. Bạn có quyền yêu cầu công ty giải thích về vấn đề này. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể khiếu nại tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động, thanh tra lao động hoặc yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân (Hoà giải viên lao động, Toà án nhân dân) để họ giải quyết.
Ngoài ra, bạn cần lưu ý về Thời hiệu như sau:
"Điều 202. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân:1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.2. Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm".
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận