Tư vấn pháp luật: Nguyên tắc ký phụ lục hợp đồng và giải quyết chế độ sau khi chấm dứt hợp đồng lao động

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn về nguyên tắc ký phụ lục hợp đồng và giải quyết chế độ sau khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Hỏi: Em hiện tại đang công tác tại 1 công ty giao vận. Em đã được công ty ký hợp đồngng là 12 tháng, hiện tại em còn 5 tháng mới hết hạn hợp đồng. Và gần đây công ty lại cho ký lại 1 bản phụ lục̣c HĐ giảm lương. Em muốn hỏi luậtt sư đối với truòng hop của em nếu em không muốn ký có được không ạ và công ty có nói do em là lao độngg phổ thông thì không đuọc hưởng quyền lợi đền bù ít nhất 2 tháng lương cúa người lao động khi bị người sử dụng lao độngộng cho thôi việcc có dúng không? (Nguyễn Hoa - Hà Nội)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Bộ luật lao động quy định về phụ lục hợp đồng như sau:

"Điều 24. Phụ lục hợp đồng lao động:1. Phụ lục hợp đồng lao động là một bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều khoản hoặc để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động dùng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung những điều khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực".

Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động như sau:

"Điều 17. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động:1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội".

Trợ cấp thôi việc Bộ luật lao đông quy định như sau:

"Điều 48. Trợ cấp thôi việc1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc".

Bạn căn cứ vào quy định này để xác định trợ cấp thôi việc cho trường hợp của bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.