Thời gian hưởng chế độ khi sinh con: 1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
Hỏi: Hiện tại em đang làm việc tại một công ty ở Bình Dương và đóng bảo hiểm đầy đủ. Vào ngày 20-9 -2016 vợ em sinh con. Theo như em được biết thi khi vợ sinh con thì chồng được nghỉ 5 ngày làm việc. Nhưng khi em liên hệ với công ty thì công ty báo là em chỉ được nghỉ từ ngày thứ tư (20-9-2016 ) đến ngày thứ hai (25-9-2016).Nhưng trong 5 ngày đó ngày thứ 7 toàn công ty được nghĩ hưởng lương (ngày nghỉ thêm của công ty. mỗi năm có 23 ngày) và một ngày chủ nhật. Vì vậy nhờ luật sư tư giải đắp giúp em là công ty giải quyết như vậy có đúng không. Nếu thứ 2 (25-9- 2016) em đi làm và công ty giải quyết không đúng theo luật thì em có được nghỉ bù không? (Lê Cường - Bình Dương)
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Cụ thể Luật bảo hiểm xã hội mới quy định như sau:
"Điều 34.Thời gian hưởng chế độ khi sinh con:1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:a) 05 ngày làm việc;b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.".
Bên cạnh đó, nghỉ lễ được quy định tại điều 115 Bộ luật lao động 2012như sau:
"Điều 115. Nghỉ lễ, tết:1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Nếu những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp."
Như vậy, theo quy định pháp luật hiện nay, chỉ có ngày lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động với được nghỉ bù.
Đối với trường hợp nghỉ việc riêng trùng vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ hàng tuần thì pháp luật khôngquy định về vấn đềnày. Cho nênngười lao động không được nghỉ bù vào ngày tiếp theo. Vậy công ty của bạn xử lý ngày nghỉ như vậy là hoàn toàn hợp lý theo quy định pháp luật
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận