Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì theo pháp luật Việt Nam
Hỏi: Vào năm 2008 em có đăng ký kết hôn với người Đài Loan, lúc đó em có đăng ký hộ khẩu thường trú ở Cần Thơ nhưng năm 2012 em đã chuyển về Đồng Tháp và đăng ký hộ khẩu tại đây. Bây giờ em muốn ly hôn thì em nộp đơn xin ly hôn cho tòa án thành phố Cần Thơ hay tòa án tỉnh Đồng Tháp? (Nguyễn Trang - Đồng Tháp)
Luật gia Nguyễn Thanh Thu - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình Công ty Luật TNHH Everest trả lời:
Thứ nhất, về việc áp dụng pháp luật để giải quyết vụ việc:
Theo quy định tại Điều 127 Luật Hôn nhân Gia đình thì:
"1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam được giải quyết theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì theo pháp luật Việt Nam
3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó."
Theo như quy định trên, việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam về Hôn nhân và gia đình, Theo như bạn trình bày, bạn là người Việt Nam, hiện đang đăng ký thường trú tại tỉnh Đồng Tháp và chồng bạn là người nước ngoài. Như vậy, việc ly hôn của bạn và chồng bạn được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Thứ hai, về cách thức giải quyết: Trường hợp này bạn cần làm một bộ hồ sơ trong đó gồm:
+ Giấy chứng nhận kết hôn: Giấy chứng nhận kết hôn bản gốc. Nếu không có giấy chứng nhận kết hôn bản gốc có thể thay thế bằng bản sao do chính cơ quan nhà nước nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn cấp;
+ Giấy khai sinh của các con;
+ Giấy tờ của bạn gồm:
- Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân;
- Bản sao chứng thực hộ khẩu;
+ Giấy tờ của chồng bạn:
- Bản sao hộ chiếu hoặc visa đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Đơn xin được vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết ly hôn tại tòa án Việt Nam đã được hợp pháp hóa tại lãnh sự quán (trong trường hợp chồng bạn hiện không ở Việt Nam và không thể tham gia phiên tòa)
+ Đơn xin ly hôn (theo mẫu). Về tài sản chung và con chung hai bên có thể tự thỏa thuận giải quyết hay yêu cầu tòa giải quyết và ghi rõ trong đơn xin ly hôn.
Thứ ba, Tòa án có thẩm quyền giải quyết:
Căn cứ Điều 33, Điều 34 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về thẩm quyền của Tòa án theo cấp “Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện.” thì những vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài (có người ở nước ngoài hoặc có tài sản ở nước ngoài) thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết. Như vậy, trong trường hợp của bạn, Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết vụ án này.
Về xác định Tòa án theo lãnh thổ:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2005 thì:
Điều 35. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ
"1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;"
Trong trường hợp của bạn, vì bạn không nêu rõ hiện nay chồng bạn đang ở Việt Nam hay đã về Đài Loan. Vì vậy, chúng tôi xác định 2 trường hợp:
- Hiện chồng bạn đang ở Việt Nam mà bạn xác định được nơi anh ấy đăng ký tạm trú hoặc nơi anh ấy làm việc, thì dựa trên quy định của điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự như trên thì bạn gửi hồ sơ trên đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi anh ấy sinh sống hoặc nơi anh ấy làm việc.
- Hiện chồng bạn đang ở Việt Nam và giữa bạn và chồng bạn có thỏa thuận với nhau về việc lựa chọn Tòa án giải quyết thì bạn có thể gửi hồ sơ trên đến Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp nơi bạn đăng ký thường trú (mặc dù trước đây bạn đăng ký thường trú ở tỉnh Cần Thơ nhưng pháp luật không quy định về việc thời điểm đăng ký kết hôn thường trú ở đâu thì giải quyết ly hôn ở đấy).
- Hiện chồng bạn đang không ở Việt Nam thì bạn gửi trực tiếp hồ sơ lên Tòa án nhân dân Đồng Tháp (theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 36 Luật Tố tụng dân sự 2004)
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận