Tư vấn đăng ký kết hôn với người hai quốc tịch

Luật sư tư vấn về đăng ký kết hôn...

Hỏi:Em là người Việt Nam, chồng sắp cưới của em là người mang hai quốc tịch Hà Lan và quốc tịch Việt Nam Anh ấy đã đăng kí kết hôn một lần cách đây 15 năm với một người Việt sinh sống tại Hà Lan, bên gái đã đơn phương li hôn cách đây 14 năm nên anh ấy không có giấy chứng nhận của tòa. Khi về nước để đăng kí kết hôn với em anh ấy đã xin được giấy chứng nhận của nước Hà Lan là đã li hôn. Theo em biết thì để kết hôn với người nước ngoài thì chỉ cần giấy chứng nhận tình trạng bản thân là đã li hôn hoặc độc thân là được. Nhưng sở tư pháp lại đòigiấy chứng nhận li hôn của tòa án. Mà việc xin lại rất khó khăn, vì tòa chỉ cấp một lần và bên gái đã giữ có thể đã mất, anh ấy vừa về Việt Nam lại quay lại Hà Lan để xin lại đi lại tốn kém, tiền hầu tòa để xin lại giấy chứng nhận li hôn quá nhiều. Anh ấy là người hai quốc tịch đồng nghĩa vừa là công dân Hà Lan, vừa là công dân Việt Nam thì có thể đăng kí tại xã mà không phải ra sở tư pháp có được không? Nếu không được thì thủ tục tại sở tư pháp yêu cầu có giấy chứng nhận tòa án có đúng không hay không cần thiết? Nếu không xin được giấy toà án thì có phương án nào khác để anh ấy và em có thể đăng kí kết hôn hợp pháp với nhau không? (Hải Hà - Hà Nội)



Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất là vấn đề người bạn muốn kết hôn có hai quốc tịch, vậy cần đăng ký kết hôn ở đâu?

Điều này tùy thuôc vào người bạn muốn kết hôn còn quốc tịch Việt Nam hay không?
- Người mang hai quốc tịch mà bạn muốn kết hôn đang định cư ở Hà Lan chưa mất quốc tịch Việt Nam trước ngày 1/7/2009 (trước ngày Luật quốc tịchcó hiệu lực) và trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, người đó đã đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để giữ quốc tịch Việt Nam thì người đó vẫn mang quốc tịch Việt Nam (Điều 1 Luật Quốc tịch sửa đổi, bổ sung 2014). Như vậy, trong trường hợp này, việc kết hôn giữa hai bạn sẽ được tiến hành bình thường theo quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với công dân Việt Nam, cơ quan thực hiện là UBND xã/ phường/ thị trấn.
Trường hợp này hồ sơ gồm:

Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân;

- Xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai (theo mẫu quy định) hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

+ Trong trường hợp một người trong hai bạn cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.

+ Trường hợp anh kia đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở Hà Lan về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại Hà Lan về tình trạng hôn nhân của người đó (liên quan hoạt động ủy thác tư pháp giữa Việt Nam và Hà Lan )

+ Trường hợp anh kia là cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định của pháp luật. Việc xác nhận này có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
-Nếu người bạn muốn kết hôn không đăng ký giữ quốc tịch theo quy định của pháp luật thì đương nhiên mất quốc tịch Việt Nam (khoản 3 Điều 26 Luật Quốc tịch). Trường hợp này thì thủ tục đăng ký kết hôn của hai bạn sẽ tiến hành theo thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/2/2015 hướng dẫn chi tiết Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cơ quan thực hiện sẽ là Sở Tư pháp tỉnh nơi công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú.
Trường hợp này hồ sơ đăng ký kết hôn gồm:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định);

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người kia do cơ quan có thẩm quyền của Hà Lan cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng;

Trường hợp pháp luật Hà Lan không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận anh/chị không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

- Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với bạn), Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với anh kia);

- Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với bạn).

Ngoài giấy tờ trên, tùy từng trường hợp phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:

- Trường hợp bạn là người đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận bạn kết hôn với người kia không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;

- Trường hợp bạn đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc đã ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;

- Đối với anh kia trong trường hợp này vừa là công dân Việt Nam đồng thời vừa có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp (Hà Lan).

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp là anh kia đã xin được giấy chứng nhận của nước Hà Lan là đã li hôn thì sẽ được cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục kết hôn cho hai bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.