Trách nhiệm của người thừa kế theo di chúc

Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, người quản lý di sản có quyền đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế; được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế; được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

Hỏi: Bố vợ tôi được vợ tôi chăm sóc lúc tuổi già và giao cho quản lý, trông giữ tài sản của bố trong thời gian trên hai mươi năm. Khi còn sống bố vợ có làm di chúc để lại toàn bộ tài sản cho anh vợ tôi là người đã định cư ở xa. Tôi xin hỏi khi nhận thừa kế thì anh vợ tôi có trách nhiệm gì đối với vợ tôi là người chăm sóc và giữ tài sản cho bố không? (Anh Tần - Hải Dương).

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Đối với thắc mắc của quý khách hàng, Chúng tôi đưa ra ý kiến sơ bộ như sau:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Bố vợ anh đã có di chúc để lại toàn bộ di sản thừa kế cho anh trai của vợ anh đang định cư ở xa. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người sau sẽ được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc:

"a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động".

Như vậy, trường hợp gia đình anh không có những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc nêu trên thì anh vợ anh được hưởng toàn bộ di sản mà bố vợ anh để lại. Người anh vợ chỉ phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản do bố vợ anh để lại trong phạm vi di sản.

Về việc vợ anh chăm sóc, phụng dưỡng bố vợ: Đây là trách nhiệm của con cái với bố mẹ; do đó về mặt pháp luật thì người anh vợ không có nghĩa vụ gì đối với vợ anh khi nhận thừa kế.

Về việc vợ anh quản lý di sản: Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:

"1- Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.

2- Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản".

Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.

Theo thông tin quý khách hàng cung cấp, vợ anh là người trông giữ tài sản của bố vợ từ khi ông còn sống, do vậy, khi ông chết, vợ anh tiếp tục quản lý di sản đó. Trong trường hợp này, vợ anh có những quyền, nghĩa vụ như sau:

Nghĩa vụ của người quản lý di sản:
  • Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
  • Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
  • Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;
  • Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
  • Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
Quyền của người quản lý di sản:
  • Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;
  • Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;
  • Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

Vậy, vợ anh có quyền yêu cầu anh trai mình (là người được hưởng thừa kế theo di chúc của bố vợ) trả thù lao do việc quản lý di sản thừa kế.

Khuyến nghị:
  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại, mà chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học, hoặc phổ biến kiến thức pháp luật;
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi đây có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected], [email protected].