Tiền lương, tiền thưởng, thời giờ làm việc

Khi tham gia quan hệ lao động, cả người lao động và người sử dụng lao động đều quan tâm đến vấn đề lương thưởng cũng như thời gian làm việc, chế độ nghỉ ngơi, bởi vậy đây cũng là phần vô cùng quan trọng trong pháp luật lao động.

Tiền lương

Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động đã thực hiện công việc theo thoả thuận. Tiến lương bao gổm mức lương theo công việc hoặc theo chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiều do chính phủ quy định.

Luật sư tư vấn pháp luật lao động - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật lao động - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài (24/7): 1900 6198

Mức lương tối thiểu:Mức lương tối thiều là mức tháp nhất, trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thường và phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiều của người lao động và gia đình họ. Mức lương tối thiều được xác định theo tháng, ngày, giờ và được xác lập theo vùng, ngành (khoản 1, điều 91 Bộ luật lao động).

Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm:

Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm, với các mức lương như sau:

Vào ngày thường - ít nhất bằng 150%;

Vào ngày nghỉ hằng tuần - ít nhất bằng 200%;

Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương - ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

Nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày (điều 97 Bộ luật lao động).

Tạm ứng tiền lương:Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thoả thuận. Người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng lương và được người lao động hoàn lại số tiền đã tạm ứng trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự (điều 100 Bộ luật lao động).

Khấu trừ tiền lương:Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, thuế thu nhập (điều 101 Bộ luật lao động).

Chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương:Các chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc quy định trong quy chế của người sử dụng lao động (điều 102 Bộ luật lao động).

Tiền thưởng

Theo điều 103 Bộ luật lao động, quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

Mức thưởng: căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

Thời giờ làm việc

Thời giờ làm việc bình thường:Không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuẩn. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần (trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần).

Giờ làm việc ban đêm:Được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.

Làm thêm giờ:Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: được sự đồng ý của người lao động; bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá số giờ pháp luật quy định; sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.

Thời giờ nghỉ ngơi

Nghỉ trong giờ làm việc:Theo quy định tại điều 104 Bộ luật lao động, người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc. Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc (điều 108 Bộ luật lao động).

Nghỉ chuyển ca:Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.

Nghỉ hằng tuần:Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kì lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động phải bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày (điều 110 Bộ luật lao động).

Nghỉ hằng năm:Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động với số ngày nghỉ như sau: 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều không bình thường; 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật; 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt (điều 111 Bộ luật lao động).


Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Đặng Thị Linh Phương - Công ty Luật TNHH Everest.

    Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

    1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
    2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
    3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: [email protected].