Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn
Hỏi: Tôi và chồng tôi đã sinh sống được hơn 10 năm nay rồi đứa lớn 9 tuổi đứa đứa nhỏ 6 tuổi.Nay chồng tôi thường xuyên nhậu nhẹt bỏ bê vợ con và còn thường xuyên bao hành về tinh thần nay tôi muốn xin ly hôn và nếu tôi không đồng ý thì tôi phải làm như thế nào? (Trần Hữu Hà - Nam Định)
Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo như quy định tại điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
"1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắcbệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi".
Như vậy việc bạn muốn ly hôn nhưng giả sử chồng bạn không đồng ý bạncó thể nộp đơn xin ly hôn đơn phương
Theo như quy định tại điều 56 Luật này có quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên' như sau:
"1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ,chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia".
Hồ sơ xin ly hôn đơn phương gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng (nguyên đơn và bị đơn) (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
- Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;
- Đơn xin ly hôn đơn phương(Theo mẫu) bạn có thể tham khảo mẫu tại đây
- Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…
Thẩm quyền giải quyết ly hôn: Theo như quy định tại Khoản 1 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi bổ sung năm 2011:
"1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;c) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản".
Theo như quy định tại điều 52 Bộ luật dân sự 2005 có quy định về nơi cứ trú như sau:
"1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống".
Như vậy nếu chị và chồng chị thỏa thuận được thì chị làm đơn yêu cầuTòa án nơi chị cư trú và làm việcgiải quyết( Theo như điểm bKhoản 1 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi bổ sung năm 2011.Còn nếu chị và chồng chị không thỏa thuân được thì chị sẽ nộp đơn yêu cầu Tòa án nơi chồng chị đang cư trú và làm việc giải quyết nhé( Theo như quy định điểm a khoản 1 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi bổ sung năm 2011).
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận